Xin chào Luật sư. Tôi là Ngọc, tôi hiện có một mảnh đất và rất mong muốn được tặng đất cho cháu gái yêu quý của tôi. Tuy nhiên do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên có nhiều vấn đề tôi vẫn chưa rõ, chẳng hạn như: Luật sư cho tôi hỏi rằng cách soạn thảo mẫu đơn tặng đất cho cháu như thế nào? Mẫu đơn này có cần công chứng không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Mẫu đơn tặng đất cho cháu năm 2022 như thế nào?” như sau:
Căn cứ pháp lý
Cho tặng quyền sử dụng đất cần có điều kiện gì?
Cho tặng quyền sử dụng đất hay cho tặng đất đai là khái niệm nói về việc chuyển giao quyền sở hữu đất tương ứng với diện tích thửa đất mà chủ sở hữu đất giao cho người khác và không cần đền bù.
Khi xảy ra các trường hợp cho tặng đất đai thì buộc phải làm hợp đồng cho tặng thì mới có giá trị pháp lý, được pháp luật bảo vệ. Trong đó, đơn phải viết theo mẫu đơn xin cho tặng quyền sử dụng đất đúng quy định và được chứng thực.
Không phải ai cũng có thể cho tặng quyền sử dụng đất. Chỉ những người có đủ điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 thì mới được tặng cho đất cho người khác:
- Phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Đất không có tranh chấp;
- Trong thời hạn sử dụng đất (nếu hết hạn phải gia hạn thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật mới nhất).
Mẫu đơn tặng đất cho cháu năm 2022 như thế nào?
Mẫu đơn tặng đất cho cháu năm 2022 như sau:
Thủ tục cho tặng quyền sử dụng đất cho cháu như thế nào?
Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Đơn xin cho tặng quyền sử dụng đất (xem mẫu ở phần dưới của bài viết);
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của 2 bên (bản sao);
- Sổ hộ khẩu (bản sao);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao);
- Giấy tờ khác liên quan (bản sao);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, hoặc giấy quyết định ly hôn của người yêu cầu công chứng;
- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc của tài sản: Di chúc, văn bản khai nhân, thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế, hợp đồng tặng cho…;
- Văn bản cam kết của các bên cho tặng về đối tượng cho tặng là có thật.
Công chứng hợp đồng tặng cho
- Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho đất đai tại các tổ chức hành nghề công chứng tại địa bàn có đất.
- Công chứng viên tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ xem có đầy đủ và hợp lệ hay không.
- Công chứng viên có nghĩa vụ giải thích quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của 2 bên khi tham gia giao dịch tặng cho đất.
- Nếu 2 bên vẫn tiếp tục giao dịch này, công chứng viên sẽ kiểm tra năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng. Đồng thời hướng dẫn 2 bên tham gia hợp đồng ký, điểm chỉ vào các bản hợp đồng (trước sự chứng kiến của công chứng viên).
- Công chứng viên chuyển Chuyên viên pháp lý soạn thảo lời chứng, thực hiện ký nhận vào hợp đồng và lời chứng.
- Công chứng viên chuyển hồ sơ cho bộ phận văn thư đóng dấu, lấy số công chứng, thu phí công chứng theo quy định.
- Trả hồ sơ và lưu trữ hồ sơ công chứng.
Tiến hành thủ tục tách thửa
Nếu như chủ sở hữu đất chỉ tặng cho 1 phần thửa đất chứ không phải toàn bộ mảnh đất thì cần phải làm thủ tục tách thửa tại Văn phòng đăng ký đất đai rồi mới tặng cho cho người khác.
Nếu tặng cho quyền sử dụng đất là toàn bộ mảnh đất thì sẽ bỏ qua bước này.
Hồ sơ chuẩn bị bao gồm:
- Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu số 11/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (xuất trình khi nộp hồ sơ).
Sang tên Giấy chứng nhận
Việc tặng cho quyền sử dụng đất chỉ được xác nhận khi các bên đăng ký biến động đất đai trong vòng 30 ngày kể từ ngày tặng cho.
Hồ sơ sang tên Giấy chứng nhận bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động theo mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Văn bản thể hiện sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình đồng ý việc tặng cho quyền sử dụng đất (phải được công chứng hoặc chứng thực).
Hoàn thành thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Điều 459 Luật dân sự 2015 quy định: “2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Sau khi hoàn thành 4 bước nói trên thì thủ tục tặng cho đã kết thúc.
Phần đất đã cho bây giờ không còn thuộc sở hữu của người tặng nữa. Mọi quyền quyết định về mảnh đất đã thuộc về người được tặng. Kể cả việc người tặng muốn đòi lại mảnh đất đã cho cũng không được nữa.
Giấy tặng quyền sử dụng đất cho cháu có cần phải công chứng không?
Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:
“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
…
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Như vậy, tặng cho đất trong mọi trường hợp đều phải làm hợp đồng, hợp đồng phải được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã.
Có thể bạn quan tâm
- Tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
- Trường hợp tặng cho đất được miễn thuế thu nhập cá nhân
- Mẫu đơn tặng cho đất cho con mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu đơn tặng đất cho cháu năm 2022 như thế nào?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về mẫu trích lục khai tử bản chính, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Câu trả lời là Không. Nếu giao dịch tặng cho đất diễn ra giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh – chị – em ruột với nhau, thì không cần đóng thuế thu nhập cá nhân.
Nếu giao dịch tặng cho đất diễn ra ngoài các trường hợp nói trên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Khoản 1 Điều 459 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về Tặng cho bất động sản như sau:
“1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.”
Như vậy, đơn xin tặng cho quyền sử dụng đất phải được soạn thảo thành văn bản, sau đó phải được công chứng hoặc chứng thực thì mới có giá trị pháp lý.
Các thông tin thể hiện trong đơn phải tuyệt đối chính xác; các bên tham gia đảm bảo phải đọc kỹ trước khi ký.
Có những điều khoản phải thỏa thuận rõ ràng như: Đặc điểm thửa đất tặng cho, điều kiện tặng cho…
Điều kiện tặng cho không được vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội.
Lưu ý đến quyền và nghĩa vụ của mình để thực hiện cho đúng.
Đối với người tặng: Phải đảm bảo quyền sử dụng đất là của mình, không được cho tặng tài sản không thuộc sở hữu của mình.