Không ít người gặp khó khăn và vướng mắc liên quan đến thủ tục ly hôn. Trong số đó, việc viết đơn ly hôn khi chồng đi tù cũng là một băn khoăn của rất nhiều người. Vậy theo quy định Mẫu đơn ly hôn khi chồng đi tù là mẫu nào? Hướng dẫn cách viết Mẫu đơn ly hôn khi chồng đi tù? Có được ly hôn khi chồng đi tù không? Cần chuẩn bị hồ sơ gì để ly hôn khi chồng đi tù? Thủ tục ly hôn khi chồng đi tù như thế nào? Ly hôn khi chồng đi tù có cần hòa giải không? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Có được ly hôn khi chồng đi tù không?
Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (Luật HNGĐ) quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”. Ngoài ra, pháp luật Việt Nam không cấm người đang chấp hành hành phạt tù được ly hôn. Do vậy, kể cả trong trường hợp chồng bạn đang đi tù thì cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn.
Tuy nhiên, để thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình, vợ và chồng cần cùng đến tòa thực hiện thủ tục. Đối với trường hợp chồng bạn đang đi tù và đang bị hạn chế quyền tự do đi lại, việc có mặt tại tòa để ly hôn là không thể. Vậy nên, dù pháp luật không cấm nhưng chồng bạn không có khả năng cùng bạn thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình khi chồng bạn đi tù.
Theo quy định của pháp luật, ly hôn là quyền nhân thân của bạn. Quyền yêu cầu ly hôn của bạn không bị pháp luật hạn chế khi chồng bạn hiện đang đi tù. Do vậy, bạn có thể yêu cầu được tòa án giải quyết cho ly hôn khi việc kết hôn là hợp pháp.
Tuy nhiên, Tòa án chỉ giải quyết cho ly hôn đơn phương khi chồng đang đi tù khi có căn cứ. Theo Điều 56 Luật HNGĐ, Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương khi:
- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
- Vợ hoặc chồng vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng. Các hành vi vi phạm nghĩa vụ vợ chồng có thể gồm ngoại tình; phá hoại tài sản chung vợ chồng; vợ chồng không quan tâm, chăm lo cho đời sống chung; …
Các hành vi trên của vợ chồng phải khiến cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được. Khi đó, tòa án sẽ giải quyết ly hôn đơn phương cho bạn khi chồng đi tù.
Cần chuẩn bị hồ sơ gì để ly hôn khi chồng đi tù?
Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những giấy tờ sau đây:
- Đơn xin ly hôn theo Mẫu số 23-DS được ban hành tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Bản sao có công chứng, chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của vợ, chồng.
- Bản sao có công chứng, chứng thực sổ hộ khẩu của vợ chồng.
- Bản sao giấy khai sinh của các con có công chứng, chứng thực.
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm…
- Ngoài ra, do hiện tại, người bị yêu cầu ly hôn đang chấp hành hình phạt tù nên cần phải có các văn bản liên quan đến việc này như bản án, quyết định thi hành án phạt tù… để làm căn cứ..
Mẫu đơn ly hôn khi chồng đi tù năm 2022
Thủ tục ly hôn khi chồng đi tù như thế nào?
Trình tự thủ tục giải quyết ly hôn khi chồng đi tù như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn khi chồng đi tù
Nguyên đơn nộp đơn yêu cầu ly hôn khi chồng đi tù cho tòa án có thẩm quyền. Tòa án sẽ cấp giấy xác nhận về việc nộp đơn cho bạn. Bạn có thể nộp hồ sơ theo 3 cách:
- Nộp hồ sơ ly hôn khi chồng đi tù trực tiếp tại TAND cấp huyện nơi người chồng cư trú trước khi phải chấp hành án phạt tù
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)
Bước 2: Tòa án xử lý hồ sơ ly hôn khi chồng đi tù
Trong vòng 3 ngày làm việc, Tòa án phân công thẩm phán để giải quyết đơn ly hôn khi chồng đi tù. Thẩm phán sẽ xem xét đơn ly hôn trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày được phân công.
Nếu hồ sơ ly hôn khi chồng đi tù đã đầy đủ thì ra thông báo nộp tạm ứng án phí. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do thẩm pháp ấn định nhưng không quá 01 tháng. Trường hợp đặc biệt có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí
Nguyên đơn nộp tạm ứng án phí trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án. Sau đó, nguyên đơn sẽ nộp biên lại nộp lệ phí cho Toà án
Bước 4: Giải quyết yêu cầu ly hôn khi chồng đi tù
Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn ly hôn khi chồng đi tù trong vòng 3 ngày làm việc. Thẩm phán thụ lý vụ án; chuyển đơn cho cơ quan khác có thẩm quyền; trả lại đơn… trong 5 ngày làm việc từ khi được phân công.
Sau khi đơn ly hôn khi chồng đi tù được thụ lý, tòa án sẽ ủy thác tư pháp cho công an địa phương nơi có trại giam mà chồng bạn đang bị giam giữ để phối hợp thực hiện thủ tục pháp lý cần thiết cho vụ án ly hôn đơn phương này: lấy lời khai của người chồng đang chấp hành hình phạt tù cũng như ý kiến về việc xét xử vắng mặt họ. Nếu có yêu cầu, tòa sẽ tiến hành hòa giải cho hai vợ chồng tại trại giam hoặc có thể coi vụ việc không tiến hành hòa giải được.
- Trường hợp hai bên không thể hòa giải, tòa án tiến hành xử ly hôn vắng mặt (người đang chịu án tù) theo thủ tục chung.
- Khi có quyết định bản án cho ly hôn khi chồng đi tù thì tòa án sẽ tống đạt các văn bản này cho người chấp hành hình phạt tù để họ được biết cũng như thực hiện quyền kháng cáo (nếu có).
Bước 5: Chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn khi chồng đi tù
Thời gian chuẩn bị xét xử thường là 4 tháng. Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
- Tạm đình chỉ vụ án
- Đình chỉ vụ án
- Đưa vụ án ra xét xử
Bước 6: Xét xử vụ án ly hôn khi chồng đi tù
Tòa án mở phiên tòa trong thời hạn 01 tháng. Nếu có lý do chính đáng có thể kéo dài thành 02 tháng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các bên đương sự được Tòa án cấp trích lục bản án. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án giao hoặc gửi bản án cho cho các đương sự.
Ly hôn khi chồng đi tù có cần hòa giải không?
Khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự nêu rõ:
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn
Trong đó:
– Các vụ án không được hòa giải nêu tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng dân sự: Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước; Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
– Các vụ án không tiến hành hòa giải được nêu tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự:
- Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt;
- Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
- Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
- Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
Có thể thấy, nếu chồng đang trong tù thì có thể coi đây là lý do chính đáng để không tiến hành hòa giải vụ án ly hôn đơn phương.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Mẫu đơn ly hôn khi chồng đi tù”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới trích lục đăng ký kết hôn, đăng ký trích lục khai sinh trực tuyến, trích lục hộ tịch, đơn xin trích lục bản án ly hôn, Trích lục ghi chú ly hôn… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 26, Điều 27, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS thì Tòa có thẩm quyền là Tòa cấp quận/huyện nơi bị đơn cư trú (Tạm trú/thường trú). Như vậy, trường hợp chồng bạn đang chấp hành án phạt tù, Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn là Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi chồng cư trú trước khi đi chấp hành án phạt tù.
Thời hạn chuẩn bị xét xử ly hôn đơn phương là 04 đến 06 tháng. Thời hạn được tính từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn đơn phương. Hết thời gian này, trường hợp hồ sơ, tài liệu đã đầy đủ, Tòa án ra quyết định mở phiên tòa giải quyết vụ án ly hôn. Thời hạn mở phiên tòa trong khoảng 1 đến 2 tháng.
Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn đơn phương nếu đồng thời có các điều kiện sau đây:
– Vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành;
– Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Như vậy, nếu có đầy đủ các căn cứ nêu trên thì khi có yêu cầu, Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn đơn phương dù một trong hai vợ, chồng đang trong tù.