Nhà nước luôn có những chính sách phù hợp và kịp thời để hỗ trợ cho người lao động, trong đó có hỗ trợ tiền thuê nhà, nhà trọ. Ngày 28 tháng 03 năm 2022, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định 08/2022/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động. Vậy, cụ thể mẫu đơn đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động được soạn thảo như thế nào? Đối tượng nào thuộc diện được hỗ trợ tiền thuê nhà ?
Để giải đáp thắc mắc cho quý độc giả về vấn đề “Mẫu đơn đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động ” Mời quý độc giả hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết sau đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Quyết định 08/2022/QĐ-TTg
- Nghị định 35/2022/NĐ-CP
Những đối tượng nào thuộc diện được hỗ trợ tiền thuê nhà?
Theo Điều 1 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg, người lao động đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu vực sau đây sẽ được nhận tiền hỗ trợ thuê nhà: Khu công nghiệp, khu chế xuất được thành lập theo Nghị định 35/2022/NĐ-CP; khu vực kinh tế trọng điểm bao gồm: Khu kinh tế được thành lập theo Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và 24 tỉnh, thành thuộc 4 vùng kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Cần Thơ, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang.
Như vậy, người lao động đang làm việc hoặc quay trở lại làm việc tại các doanh nghiệp thuộc các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu vực kinh tế trọng điểm của 24 tỉnh, thành phố nêu trên, nếu đáp ứng thêm các điều kiện sau đây thì được hưởng hỗ trợ tiền thuê nhà:
- Ở thuê, trọ từ 01/02 – 30/6/2022 (đối với người đang làm ở doanh nghiệp), từ 01/4 – 30/6/2022 (đối với người quay trở lại làm việc).
- Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên, ký và thực hiện từ 01/4/2022 (đối với người lao động đang làm trong doanh nghiệp), từ 01/4 – 30/6/2022 (đối với người lao động quay trở lại làm việc).
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước khi lập danh sách đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động.
Quy định về mức hỗ trợ tiền thuê nhà đối với người lao động như sau:
- Mức hỗ trợ: 500.000 đồng / người / tháng;
- Thời gian hỗ trợ: Không quá 03 tháng;
- Phương thức chi trả: Hàng tháng.
Lưu ý: Theo quy định chỉ áp dụng hỗ trợ 01 lần với 01 người trong 01 tháng và tối đa là 03 tháng.
Mẫu đơn đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động
Hướng dẫn cách viết mẫu đơn đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động
Thông thường, giống như các mẫu đơn khác, đơn đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà năm 2022 bao gồm ba phần: phần mở đơn, phần nội dung và phần kết luận.
- Trong phần mở đầu đơn, người viết cần ghi rõ quốc hiệu và tiêu ngữ. Tên tiêu đề của đơn cần được viết đậm và chữ in hoa: “ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ Ngày … tháng … năm 2022”.
- Về thông tin của người viết đơn (người lao động) cần ghi rõ và chính xác thông tin trùng khớp với thẻ Căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân của người lao động muốn đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà. Một số thông tin cần thiết phải ghi , đó là: họ tên, giới tính, ngày sinh, số sổ bảo hiểm xã hội (nếu có), số chứng minh thư nhân dân, ngày cấp, nơi cấp và thông tin về địa chỉ hộ khẩu thường trú.
- Về thông tin của hợp đồng lao động, nơi làm việc: người viết đơn cần xác định tên doanh nghiệp mà mình đang làm việc, địa chỉ chính xác của công ty, xác định loại hợp đồng đã giao kết (không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn) và thời điểm giao kết hợp đồng.
- Về thông tin về chỗ thuê trọ: người viết đơn cần kê khai thông tin của chủ nhà cho thuê, chủ cơ sở cho thuê trọ với những thông tin cụ thể của họ như: họ và tên, số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân, địa chỉ và thời gian cho thuê trọ.
- Về lý do xin hỗ trợ và thông tin số tài khoản nếu được nhận hỗ trợ: người viết đơn viết rõ thời gian chưa được nhận tiền hỗ trợ. Cần lưu ý chỉ trong khoảng thời gian từ 01/04/2022 đến ngày 30/06/2022 và chưa nhận quá 3 tháng. Bên cạnh đó, người viết đơn có thể lựa chọn một trong hai phương thức nhận tiền hỗ trợ là nhận trực tiếp hoặc qua tài khoản ngân hàng. Đối với trường hợp lựa chọn tài khoản ngân hàng, người viết đơn cần xác định được tên tài khoản, số tài khoản và địa chỉ tài khoản ngân hàng mà người đó đã đăng ký.
- Trong phần cuối đơn, người viết cần cam đoan nội dung ghi trên đơn là đúng với sự thật và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đồng thời cần có xác nhận của chủ cơ sở cho thuê, cho trọ ký, ghi rõ họ tên và số điện thoại.
Lưu ý:
- Ghi cụ thể số nhà, tổ, tên đường/phố, thôn, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã, tỉnh/thành phố.
- Lựa chọn và tích (X) vào □ tương ứng với nội dung.
- Ô người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp: Dành cho người có hợp đồng lao động được giao kết và thực hiện trước ngày 01/4/2022.
- Ô người lao động quay trở lại thị trường lao động: Dành cho người có hợp đồng lao động được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2022 đến ngày 30/6/2022.
- Lao động làm việc trong doanh nghiệp tích (X) vào □ và ghi thông tin Tài khoản; lao động làm việc trong hợp tác xã, hộ kinh doanh lựa chọn và tích (X) vào □ tương ứng với lựa chọn và ghi thông tin.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động
Hồ sơ này do doanh nghiệp chuẩn bị để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cụ thể:
Đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp
- Danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 02 theo Điều 6 Quyết định 08.
- Nếu trong danh sách có người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì hồ sơ đề nghị cần có thêm bản sao danh sách trả lương của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Đối với lao động quay lại thị trường lao động
- Danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 03 Theo Điều 10 Quyết định 08.
- Nếu trong danh sách có người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ cần có thêm bản sao danh sách trả lương của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Mời bạn xem thêm
- Hét giá vé xe ngày Tết bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
- Cách đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam ra sao?
- Có thể xin giấy chứng sinh ở nhà hộ sinh không?
- Thụ lý vụ án hành chính theo luật hành chính hiện hành ra sao?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đăng ký trích lục giấy khai sinh trực tuyến. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102. để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng. Hoặc tham khảo thêm qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.
Người lao động có trách nhiệm phải tuân thủ kỷ luật lao động, cụ thể:
+ Thực hiện các quy định cụ thể về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và trật tự trong đơn vị.
– Thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn lao động, vệ sinh nơi làm việc, tuân thủ các quy định về kỹ thuật, công nghệ.
– Bảo vệ tài sản, bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của đơn vị.
Khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động thì có thể bị xử lý kỷ luật lao động; trong trưởng hợp người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Điều 163 Bộ luật Lao động năm 2012, thời giờ làm việc của người chưa thành niên được quy định như sau:
+ Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.
+ Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
+ Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 8 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động như sau:
1. Phân biệt đối xử trong lao động.
2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.