Theo quy định pháp luật hiện hành quy định về việc đào tạo thường xuyên, thì với các công ty, cơ sở giáo dục thực hiện hoạt động đào tào thương xuyên có thể tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự đảm bảo điều kiện đối với việc tổ chức các khóa học và cấp chứng chỉ cho học viên sau khi đủ điều kiện hoàn thành việc học. Các công ty, cơ sở giáo dục thực hiện hoạt động đào tạo thường xuyên không cần phải xin cấp phép tổ chức đào tạo tại Sở Lao động Thương Binh và Xã Hội mà chỉ cần thực hiện việc báo cáo định kỳ. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật về chứng chỉ đào tạo nghề và tải xuống mẫu chứng chỉ đào tạo nghề dưới 3 tháng tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 34/2014/TT-BLĐTBXH
Trình độ để cấp chứng chỉ đào tạo nghề là gì?
Về trình độ sơ cấp nghề
Dạy nghề có ba trình độ đào tạo là sơ cấp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
Thời gian học nghề trình độ sơ cấp nghề
Dạy nghề trình độ sơ cấp được thực hiện từ ba tháng đến dưới một năm. Điều kiện đối với người có trình độ học vấn, sức khỏe phù hợp với nghề cần học.
Chứng chỉ sơ cấp nghề
Người học nghề học hết chương trình sơ cấp có đủ điều kiện. Lúc này sẽ được dự kiểm tra. Nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp.
Doanh nghiệp hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ khác. Và trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, cơ sở giáo dục khác có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp cấp chứng chỉ sơ cấp nghề.
Về dạy nghề ngắn hạn, chứng chỉ nghề
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề. Dạy nghề ngắn hạn thực hiện dưới một năm tại trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề độc lập. Hoặc gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cơ sở giáo dục khác.
Và Giám đốc trung tâm dạy nghề, hiệu trưởng trường dạy nghề, các cơ sở có đăng ký dạy nghề, hiệu trưởng các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học có đăng ký dạy nghề ngắn hạn.
Căn cứ pháp luật theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội được cấp chứng chỉ nghề. Với đối tượng là cho người hoàn thành khóa học nghề theo mục tiêu, nội dung, chương trình có giới hạn.
Điều kiện thực hiện thủ tục xin giấy phép dạy nghề đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng
1. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
a) Đối với nghề có trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đã tổ chức đào tạo nghề chính quy và có ít nhất một khóa đã tốt nghiệp.
b) Đối với nghề không có trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, thì thực hiện theo quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều này.
2. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức khác và cá nhân chưa có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
a) Đang hoạt động tổ chức sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, ngành, nghề dự kiến tổ chức mở lớp đào tạo nghề;
b) Có chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo của từng nghề được xây dựng, phê duyệt theo quy định tại Điều 4 và 5 của Thông tư này;
c) Có người dạy nghề là nhà khoa học, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, người có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 2/5 hoặc thợ bậc 3/7 trở lên, nghệ nhân cấp tỉnh, nông dân sản xuất giỏi cấp huyện, người trực tiếp làm nghề liên tục từ 5 năm trở lên và có chứng chỉ kỹ năng dạy học trực tiếp giảng dạy đối với nghề đào tạo.
d) Có cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo phù hợp với nghề sẽ tổ chức đào tạo và theo số lượng người học, thời gian đào tạo.
Quy định về kiểm tra và cấp chứng chỉ đào tạo như thế nào?
Căn cứ tại Điều 12 Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về việc kiểm tra và cấp chứng chỉ đào tạo như sau:
“Điều 12. Kiểm tra và cấp chứng chỉ đào tạo
1. Kiểm tra trong quá trình đào tạo, gồm: kiểm tra đầu khóa học, kiểm tra khi kết thúc mô – đun, môn học, chương trình đào tạo.
a) Kiểm tra đầu khóa học thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.
b) Kiểm tra khi kết thúc mô – đun, môn học, chương trình đào tạo thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Nội dung, hình thức và điều kiện kiểm tra khi kết thúc mô-đun, môn học, chương trình đào tạo do người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân mở lớp đào tạo nghề quyết định và được quy định trong chương trình đào tạo.
Kết quả kiểm tra được đánh giá theo một trong hai mức: Đạt yêu cầu và Không đạt yêu cầu, có chữ ký và ghi rõ họ, tên của người đánh giá.
Học viên có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu, thì phải tự ôn tập nội dung kiến thức và thực hành nghề đã học để dự kiểm tra lại. Số lần kiểm tra lại tối đa là 2 lần. Nếu kiểm tra lại lần thứ hai vẫn không đạt yêu cầu, thì phải học lại (nếu học viên có nhu cầu).
3. Chứng chỉ đào tạo do người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân mở lớp đào tạo nghề thiết kế, in ấn để cấp cho học viên có kết quả kiểm tra kết thúc chương trình đào tạo đạt yêu cầu.
Chứng chỉ đào tạo ghi rõ nội dung, thời gian khóa học và được thực hiện theo mẫu định dạng quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Như vậy, sau khi hoàn thành khoá học thì sẽ được phép cấp chứng chỉ đào tạo. Chứng chỉ hành nghề được hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hoặc hội nghề nghiệp cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn. Và kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Với mục đích để hoạt động trong một ngành nghề nào đó. Do vậy, điều này không có thẩm quyền trong việc cấp chứng chỉ hành nghề. Mà chỉ có có quyền cấp chứng chỉ đào tạo khi hoàn thành khóa học.
Hồ sơ để cấp chứng chỉ đào tạo nghề
Nộp 1 bộ hồ sơ tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi có trụ sở chính của đơn vị.
Trường hợp đăng ký hoạt động dạy nghề tại phân hiệu. Hoặc cơ sở đào tạo khác có địa điểm không cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với trụ sở chính. Thì nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động dạy nghề tại Sở Lao động- Thương binh và Xã hội. Tại địa điểm nơi có phân hiệu/cơ sở đào tạo khác của đơn vị.
Hồ sơ gồm (theo Thông tư số 29/2011/TT-BLĐTBXH):
– Công văn đăng ký hoạt động dạy nghề (theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này);
– Bản sao quyết định thành lập;
– Báo cáo thực trạng về các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy nghề. (theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này);
– Bản sao điều lệ hoặc quy chế tổ chức hoạt động.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy nghề. Và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề (theo mẫu tại Phụ lục 4 của Thông tư). Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Tải xuống mẫu chứng chỉ đào tạo nghề dưới 3 tháng
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục xin giấy phép hành nghề thú y
- Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thú y
- Quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp
Thông tin liên hệ:
Trên đây là bài viết tư vấn về “Mẫu chứng chỉ đào tạo nghề dưới 3 tháng mới năm 2022” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan như dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân nhanh chóng, uy tín… thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp:
– Cần có giấy đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
– Học viên phải hoàn thành chương trình và đủ điều kiện để cấp chứng chỉ
– Có văn bản chấp thuận mẫu chứng chỉ của Cơ quan quản lý nhà nước.
Giúp nâng cao tay nghề;
Tiết kiệm thời gian, lịch trình sinh hoạt;
Phát huy được tính tự giác và sáng tạo;
Có cơ hội tìm việc làm cao sau khi tốt nghiệp.
Chứng chỉ sơ cấp và bản sao bị người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp thu hồ khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
Phát hiện có gian lận trong quá trình học tập. Nó dẫn đến sai lệch kết quả công nhận tốt nghiệp.
Phát hiện có vi phạm về việc in, quản lý, cấp phát chứng chỉ sơ cấp. Và bản sao chứng chỉ sơ cấp;
Cấp cho người không đủ điều kiện; chứng chỉ sơ cấp. Và bản sao chứng chỉ sơ cấp do người không có thẩm quyền cấp; chứng chỉ sơ cấp bị tẩy xóa, sửa chữa;
Người được cấp chứng chỉ sơ cấp và bản sao chứng chỉ sơ cấp để cho người khác sử dụng chứng chỉ sơ cấp. Hoặc bản sao chứng chỉ sơ cấp của mình.