Chào Luật sư, tôi có một thắc mắc muốn hỏi Luật sư để tìm lời giải đáp như sau: “Hiện doanh nghiệp của tôi là chủ đầu tư của một dự án xây dựng nhà liền kề, sau quá trình chọn lựa nhà thầu, doanh nghiệp tôi quyết định tiến hành hợp đồng với nhà thầu X. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp tôi e ngại về những rủi ro có thể phát sinh từ chất lượng xây dựng của nhà thầu. Tôi có nghe qua một biện pháp bảo đảm cho trường hợp của tôi đó là bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động đấu thầu. Cho hỏi hình thức này quy định như thế nào và mẫu bảo lãnh tiền tạm ứng được sử dụng trong lĩnh vực đấu thầu được quy định như thế nào? Để giải đáp câu hỏi này, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu trong bài viết dưới đây về chủ đề “Mẫu bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động đấu thầu mới nhất”.
Bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động đấu thầu là gì?
Trước khi tìm hiểu về các quy định của pháp luật trong hoạt động bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động đấu thầu, bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc về những vấn đề cơ bản của biện pháp bảo đảm này. Trước hết, bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động đấu thầu là gì? Hiện nay, khái niệm này vẫn chưa được quy định hay đề cập một cách trực tiếp trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, một số khái niệm liên quan đã được nhắc tới trong một số các văn bản pháp luật như bảo lãnh, tạm ứng hợp đồng, đấu thầu,… Cụ thể như sau:
Về định nghĩa bảo lãnh, căn cứ theo quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về các biên pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo đó bảo lãnh là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Bên cạnh đó, Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo lãnh như sau: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”
Về định nghĩa tạm ứng hợp đồng, căn cứ theo quy định tại Điều 92 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, tạm ứng hợp đồng là khoản kinh phí được ứng trước cho nhà thầu để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. Tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu để xác định mức tạm ứng phù hợp. Trong hợp đồng phải nêu rõ về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, thu hồi tạm ứng; trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, sử dụng kinh phí tạm ứng; thu giá trị của bảo lãnh tạm ứng trong trường hợp sử dụng kinh phí tạm ứng không đúng mục đích. Theo đó, tạm ứng hợp đồng xây dựng cũng được đề cập trong Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.
Từ sự kết hợp giữa các khái niệm trên, ta có thể đưa ra định nghĩa về bảo lãnh tạm ứng trong hoạt động đấu thầu như sau: Bảo lãnh tạm ứng trong hợp đồng xây dựng là một biện pháp bảo đảm pháp lý nhằm đảm bảo rằng nhà thầu sẽ tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng, không vi phạm hợp đồng, tiến độ thực hiện và sử dụng khoản tiền tạm ứng đúng mục đích. Quy trình bảo lãnh tạm ứng bắt đầu sau khi hợp đồng xây dựng đã có hiệu lực. Trước khi nhà thầu được nhận tiền tạm ứng, hai bên trong hợp đồng (thường là chủ đầu tư và nhà thầu) sẽ thỏa thuận về kế hoạch giải phóng mặt bằng. Kế hoạch này phải được đồng ý bởi cả hai bên và đảm bảo sự thỏa thuận về việc giải phóng mặt bằng để tiến hành công trình xây dựng.
Cụ thể, sau khi kế hoạch giải phóng mặt bằng đã được thỏa thuận, chủ đầu tư sẽ yêu cầu một tổ chức tài chính hoặc ngân hàng làm bên bảo lãnh. Bên bảo lãnh sẽ cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho nhà thầu (bên được bảo lãnh) trong trường hợp nhà thầu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các điều khoản trong hợp đồng. Khi nhà thầu đáp ứng đủ các điều kiện trong hợp đồng, bao gồm việc giải phóng mặt bằng theo kế hoạch và thực hiện đúng tiến độ công trình, bên bảo lãnh sẽ trả lại tiền tạm ứng cho nhà thầu hoặc chuyển cho chủ đầu tư theo yêu cầu của bên được bảo lãnh.
Bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động đấu thầu là một cam kết pháp lý từ bên bảo lãnh (thường là một tổ chức tài chính hoặc ngân hàng) để đảm bảo thanh toán số tiền tạm ứng cho bên nhận thầu trong một hợp đồng hay giao dịch kinh doanh. Mục đích của bảo lãnh tiền tạm ứng là tạo ra sự đảm bảo và tin tưởng giữa các bên liên quan, đồng thời bảo vệ quyền lợi của bên nhận thầu. Khi một hợp đồng được ký kết, bên nhận thầu thường yêu cầu một khoản tiền tạm ứng từ bên giao thầu để đảm bảo rằng bên giao thầu sẽ thực hiện đúng các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng. Đồng thời, bên nhận thầu cũng cần đảm bảo rằng nếu bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết, họ có quyền được thanh toán số tiền tạm ứng đã được cam kết. Với sự bảo lãnh tiền tạm ứng, bên nhận thầu có thể yên tâm về việc nhận được số tiền tạm ứng từ bên giao thầu trong trường hợp xảy ra các vấn đề pháp lý, trì hoãn, hoặc không tuân thủ hợp đồng. Nếu bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết, bên nhận thầu có thể yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán số tiền tạm ứng thay mặt. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng là một biện pháp quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tránh rủi ro cho cả hai bên trong hợp đồng xây dựng. Nó đảm bảo rằng nhà thầu sẽ có đủ tài chính để thực hiện công trình và chủ đầu tư sẽ nhận được dịch vụ và sản phẩm xây dựng chất lượng theo thỏa thuận ban đầu.
Quy định về bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động đấu thầu
Sau khi đã tìm hiểu những vấn đề cơ bản liên quan tới việc bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động đấu thầu, vậy, vấn đề này được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành? Một số vấn đề trực tiếp liên quan đến bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động đấu thầu đã được quy định cụ thể trong quy định của pháp luật. Cik thể, căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về hợp đồng xây dựng, bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động đấu thầu được quy định với các vấn đề liên quan như sau:
– Về phương thức bảo lãnh:
+ Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.
+ Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Mức tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất.
+ Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng:
- Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.
- Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu.
- Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.
– Về phí bảo lãnh tạm ứng:
+ Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có), trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:
* Đối với hợp đồng tư vấn:
- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.
- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.
* Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:
- 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.
- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
* Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.
+ Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu trên, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.
+ Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.
– Về nguyên tắc bảo lãnh tạm ứng:
+ Bên nhận thầu phải sử dụng tạm ứng hợp đồng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích của hợp đồng xây dựng đã ký.
+ Đối với việc sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự trữ theo mùa thì bên giao thầu, bên nhận thầu thỏa thuận kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực hiện hợp đồng.
Mẫu bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động đấu thầu – Download ngay
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Theo đó, nhà thầu sẽ lựa chọn để tham gia đấu thầu cho một gói thầu của bên mời thầu theo hình thức phổ biến là một giai đoạn một túi hồ sơ và một giai đoạn hai túi hồ sơ. Trong cả hai trường hợp, mẫu bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động đấu thầu là giấy tờ không thể thiếu trong túi hồ sơ mời thầu. Bạn đọc có thể tham khảo và tải về Mẫu bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động đấu thầu dưới đây:
[1] Đối với phương thức đấu thầu một giai đoạn một túi hồ sơ: Căn cứ theo quy định tại Mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT quy định về mẫu bảo lãnh tiền tạm ứng trong lĩnh vực đấu thầu như sau:
[2] Đối với phương thức đấu thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ: Căn cứ theo quy định tại Mẫu số 19 ban hành kèm theo Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT quy định về mẫu bảo lãnh tiền tạm ứng trong lĩnh vực đấu thầu như sau:
Có bắt buộc phải thực hiện bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động đấu thầu?
Bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động đấu thầu là hình thức bảo đảm pháp lý phổ biến trong hoạt động mời thầu của các chủ sở hữu. Theo đó, nhà thầu cần phải đáp ứng các điều kiện theo như đã thỏa thuận với chủ sở hữu và sử dụng một khoản tiền để bảo lãnh cho hoạt động tuân theo của mình. Tuy nhiên, có nhất thiết trong mọi hồ sơ mời thầu đều bắt buộc phải thực hiện việc bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động mời thầu hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định về bảo lãnh tạm ứng hợp đồng theo đó:
– Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng.
Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.
– Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, chủ đầu tư xem xét, quyết định việc thực hiện bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đảm bảo phù hợp với tính chất công việc của hợp đồng và giảm bớt thủ tục không cần thiết
– Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu.
– Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về thời gian trong đấu thầu qua mạng như thế nào?
- Nghị định đấu thầu mới nhất quy định thế nào?
- Đất đấu thầu có được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất không?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu bảo lãnh tiền tạm ứng trong hoạt động đấu thầu” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp:
Việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện khi hợp xây dựng đã có hiệu lực, riêng hợp đồng thi công công trình xây dựng thì phải có kế hoạch giải phóng mặt bằng theo sự thỏa thuận của 2 bên trong hợp đồng.
Mức tiền bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng không được có giá trị vượt quá 50% giá trị của hợp đồng tại thời điểm giao kết, trong trường hợp đặc biệt phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc có sự đồng ý của Bộ trưởng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị của tập đoàn, tổng công ty trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ là người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.