Thông thường, khi xây dựng một công trình, chủ đầu tư và bên nhà thầu thi công sẽ giao kết một hợp đồng nhằm mục đích ràng buộc các bên trong quá trình xây dựng công trình. Mặt khác, để bảo đảm cho chất lượng công trình khi đã bàn giao cho chủ đầu tư để đưa vào sử dụng thì chủ đầu tư thường yêu cầu hay thỏa thuận trong hợp đồng về việc bảo lãnh bảo hành công trình xây dựng công trình của mình. Điều này có thể được tiến hành liên tục từ lúc khởi công đến khi đã đưa công trình vào sử dụng. Hợp đồng này bắt buộc phải được lập thành văn bản. Vậy mẫu bảo lãnh bảo hành công trình xây dựng như thế nào? Quy định về bảo lãnh bảo hành công trình xây dựng ra sao? Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào? Mời bạn cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng quý bạn đọc sẽ biết thêm nhiều thông tin hữu ích và thú vị nhất.
Căn cứ pháp lý
Công trình xây dựng là gì?
Căn cứ vào Điều 3 Luật Xây dựng 2014, Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.
Bảo hành công trình xây dựng là gì?
Căn cứ khoản 17 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về bảo hành công trình xây dựng như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
…
17. Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.”
Bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng là gì?
Về khái niệm “bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng”, thì hiện nay, trong quy định của Luật đấu thầu năm 2013 và các văn bản hướng dẫn có liên quan không có quy định cụ thể về khái niệm này. Tuy nhiên, căn cứ vào khái niệm chung về “bảo lãnh”, “bảo hành” trong Bộ luật Dân sự năm 2015, có thể hiểu:
“Bảo lãnh” theo quy định tại Điều 335 Bộ luật Dân sự năm 2015, được hiểu là việc một bên thứ ba (thường gọi là bên bảo lãnh) đứng ra cam kết về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ cho một bên – ở đây gọi là bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh này không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng những nghĩa vụ phải thực hiện cho bên nhận bảo lãnh khi đến hạn.
Còn “bảo hành”, hiểu theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, và định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt, có thể hiểu là việc bên sản xuất/ hoặc bên người bán sản phẩm cam kết sẽ sửa chữa miễn phí/hoặc thay thế miễn phí linh kiện/phần công trình sản phẩm nếu có những hỏng hóc, những phần lỗi trong sản phẩm (nếu có) trong một khoảng thời gian nhất định, gọi là thời gian bảo hành.
Hợp đồng xây dựng, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, được hiểu là văn bản thỏa thuận được ghi nhận như một hợp đồng dân sự, trong đó thể hiện nội dung thỏa thuận giữa “bên giao thầu” và “bên nhận thầu” để nhằm mục đích thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng công trình.
Trong đó, bên giao thầu được xác định là chủ đầu tư/đại diện của đầu tư hoặc tổng thầu hoặc là nhà thầu chính. Còn bên nhận thầu được xác định như sau:
– Nếu bên giao thầu là chủ đầu tư thì bên nhận thầu thường được xác định là tổng thầu hoặc nhà thầu chính.
– Nếu bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính thì bên nhận thầu sẽ được xác định là nhà thầu phụ.
– Trong trường hợp có quan hệ liên danh thì bên nhận thầu có thể được xác định là liên danh các nhà thầu.
Hợp đồng xây dựng thường thể hiện dưới các dạng sau: Hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo thời gian, hợp đồng theo giá kết hợp giá. Hợp đồng xây dựng, nếu căn cứ vào nội dung phần công việc thực hiện thì cũng có thể được thể hiện dưới các hình thức như: Hợp đồng tư vấn xây dựng, Hợp đồng thi công xây dựng công trình, Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình, Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ, Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình, Hợp đồng thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình, Hợp đồng chìa khóa trao tay, Hợp đồng cung cấp nhân lực và các loại hợp đồng xây dựng khác.
Trên cơ sở các khái niệm chung nêu trên kết hợp với quy định tại Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, có thể hiểu “bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng” là nội dung thỏa thuận về giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về nội dung về việc áp dụng bảo đảm thực hiện hợp đồng dưới hình thức bảo lãnh đối với việc bảo hành công trình xây dựng. Có thể thấy, bảo lãnh bảo hành là một trong những biện pháp đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ bảo hành của bên nhận thầu theo hợp đồng xây dựng trong thời gian thực hiện hợp đồng.
Trong đó, về nghĩa vụ bảo hành, trong quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định 37/2015/NĐ-CP và nội dung quy định tại Điều 8 Thông tư 09/2016/TT-BXD, việc bảo hành theo hợp đồng xây dựng được quy định cụ thể như sau:
– Bên nhận thầu sẽ có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng nội dung mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng đã giao kết.
– Thời gian bảo hành theo hợp đồng xây dựng đối với các hạng mục, công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I được xác định tối thiểu là 24 tháng, còn đối với những hạng mục công trình cấp còn lại thì thời gian bảo hành theo hợp đồng xây dựng tối thiểu 12 tháng. Đối với công trình xây dựng là nhà ở, thì thời gian bảo hành không được ít hơn 05 năm.
– Trong thời hạn bảo hành, khi nhận được thông báo của bên giao thầu về việc cần phải sửa chữa phần công trình xây dựng,thì trong thời hạn 21 ngày, kể từ ngày thông báo, bên nhận thầu phải tiến hành sửa chữa, và nếu không sửa chữa thì phải thuê bên thứ ba sửa chữa.
– Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết của công trình xây dựng phát sinh không do lỗi của bên nhận thầu gây ra, hoặc do nguyên nhân bất khả kháng thì bên nhận thầu sẽ có quyền từ chối bảo hành.
– Bên nhận thầu sau khi thực hiện xong việc bảo hành, kết thúc thời gian bảo hành, thì bên nhận thầu cần phải thực hiện việc báo cáo việc hoàn thành công tác bảo hành bằng văn bản gửi cho bên giao thầu, và bên giao thầu cần phải xác nhận lại việc này bằng văn bản cho bên nhận thầu.
Quy định về bảo lãnh bảo hành công trình xây dựng
Có thể hiểu bảo lãnh bảo hành là một trường hợp mà các bên thỏa thuận trong của hợp đồng lựa chọn một bên thứ 3 đứng râ bảo lãnh với chủ đầu khi xây dựng công trình về việc bảo hành công trình khi đưa vào sử dụng.
Thông thường thì khi hai bên giao kết các hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Trong đó trong hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau:
+ Trong hợp đồng thì phải thỏa thuận về các căn cứ pháp lý áp dụng là các văn bản quy phạm pháp luật nào như là Bộ luật dân sự năm 2015, Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn có liên quan, Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn; Ngôn ngữ áp dụng là tiếng Việt nếu hai bên là cá nhân, tổ chức Việt Nam, trừ trường hợp ký kết với nước ngoài; Trong hợp đồng các bên phải thỏa thuận rõ ràng về nội dung công việc và khối lượng công việc mà các bên sẽ thực hiện; Khi nhà thầu thi công xây dựng công trình thì phải yêu cầu về chất lượng công trình như thế nào? yêu cầu về kỹ thuật của công việc theo mức độ ra sao? Công tác nghiệm thu và bàn giao sẽ thực hiện như thế nào? Thời gian thực hiện hợp đồng như thế nào? bắt đầu khi nào? tiến độ thực hiện hợp đồng ra sao thì các bên phải thỏa thuận trong hợp đồng để đảm bảo công trình xây dựng xây dựng đúng thời gian, giúp tiết kiệm thời gian chi phí cho các bên và các nội dung khác trong hợp đồng do các bên thỏa thuận. Trong đo có vấn đề về việc bảo lãnh bảo hành công trình xây dựng cũng do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng.
Cho bên để thực hiện bảo lãnh bảo hành công trình xây dựng thì các bên phải ký kết với tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm thực hiện trách nhiệm của đơn vị; do đó trong trường này, bạn không thể ký bảo lãnh công trình với cá nhân làm bên nhận bảo lãnh.
Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào?
Có thể hiểu bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc là một các biện pháp bảo đảm trong dân sự nó là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Ký quỹ cũng là một trong những biện pháp bảo đảm là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. hoặc bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Do đó, khi các bên thỏa thuận bảo đảo thực hiện hợp đồng của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh.
+ Theo quy định của pháp luật thì bảo đảm thực hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng, phương thức bảo đảm bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị.
Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết.
+ Trong hợp đồng mà các bên đã giao kết khi xây dựng công trình thì trong trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện. Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do mình thực hiện.
Thông thường thì trong hợp đồng thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.
+ Theo quy định của pháp luật thì khi giao kết hợp đồng thì bên nhận thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vi phạm khác mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Khi xây dựng công trình thì bên giao thầu phải hoàn cho bên nhận thầu bảo thực hiện hợp đồng sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc đã chuyể sang nghĩa vụ bảo hành và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị mà các bên đã giao kết thỏa thuận trong hợp đồng đã nhận được bảo bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị mà các bên đã thực hiện khi xây dựng công trình.
Mẫu bảo lãnh bảo hành công trình xây dựng
Theo quy định tại Luật Đấu thầu năm 2013 thì việc thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định như sau:
– Thứ nhất khi giao kết hợp đồng thì nhà đầu tư được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực để các bên cần thực hiện theo sự thỏa thuận..
– Thứ hại thì tùy theo tính chất của dự án, căn cứ quy mô của dự án thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu khi tổ chức đấu thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 1% đến 3% tổng mức đầu tư của dự án trong đấu thầu.
– Thứ ba pháp luật có quy định về thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng được ký chính thức đến ngày công trình được hoàn thành và nghiệm thu hoặc ngày các điều kiện bảo đảm việc cung cấp dịch vụ được hoàn thành theo quy định của hợp đồng. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng để các bên kịp thời giải quyết, bảo đảm đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng.
– Thứ tư khi đã giao kết hợp đồng và đã thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng nhà đầu tư không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
+ Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực có lý do chính đáng.
+ Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng mà các bên đã cam kết thực hiện.
+ Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình mặc dù bên có quyền đã yêu cầu thực hiện nhưng bên có nghĩa vụ nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Cho nên không có một quy định cụ thể nào về gia hạn bảo lãnh mà nó phụ thuộc vào quá trình thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng của các bên.
Tải Mẫu bảo lãnh bảo hành công trình xây dựng tại đây.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Điều kiện cấp Giấy chứng nhận chung cư
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận căn hộ chung cư
- Hợp đồng thuê nhà có cần công chứng không?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu bảo lãnh bảo hành công trình xây dựng“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến vấn đề tư vấn pháp lý về vấn đề Tra cứu chỉ giới xây dựng. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102. để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng như sau;
– Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.
– Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì hình thức bảo hành được quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị bảo hành được quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
– Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại khoản 5 Điều này.
– Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.
Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền bảo hành tối thiểu là 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I; 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại; mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu nêu trên để áp dụng.
Như vậy, khi tiến hành ký kết hợp đồng xây dựng bạn cần lưu ý các yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng như trên đã đề cập tại Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, trong đó mức tiền bảo lãnh tối thiểu thấp nhất sẽ thuộc về công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I với mức 3% giá trị hợp đồng.
– Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:
+ Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
+ Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
+ Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
– Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.