Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân quan trọng hàng đầu của công dân Việt Nam. Nó có giá trị pháp lý chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ; để thực hiện các thủ tục, giao dịch trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên nhiều trường hợp do ất cẩn hoặc vì lí do nào khác mà đã làm mất căn cước công dân. Vì vậy nên vấn đề ” mất căn cước công dân gắn chip làm lại như thế nào? đang được rất nhiều người quan tâm. Để biết rõ hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tìm hiểu qua bài viết sau của Luật sư X nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, tuần trước khi đi trên đường đi làm về tôi có làm rơi ví, trong ví có nhiều giấy tờ quan trọng như bằng lái xe và căn cước công dân. Luật sư cho tôi hỏi là mất căn cước công dân gắn chip làm lại như thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Thẻ căn cước công dân là gì?
Thẻ căn cước công dân là một giấy tờ tùy thân không thể thiếu đối với mỗi công dân Việt Nam; khi từ đủ 14 tuổi trở lên.
Thẻ căn cước công dân được hiểu đơn giản là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam; trong đó có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân; về lai lịch, đặc điểm nhận dạng của một cá nhân; và do Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp; và có thể thay thế chứng minh thư nhân dân. Đây là một hình thức mới để thay thế cho chứng minh thư nhân dân trước đó; có hiệu lực từ năm 2016.
Căn cước công dân gắn chip là gì?
Thẻ Căn cước công dân (CCCD) gắn chip mới có sự khác biệt chính là con chip nằm ở mặt sau, chứa thông tin của mỗi công dân, đồng thời với mã QR ở mặt trước của thẻ. Người dân có thể quét thông tin mã QR trên thẻ Căn cước công dân gắn chip bằng điện thoại. Thẻ CCCD mới này giúp người dân tránh bớt phải mang theo nhiều giấy tờ bên người và thực hiện các thủ tục hành chính nhanh gọn hơn.
Căn cước công dân gắn chip có bắt buộc không?
Căn cứ theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 và Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, công dân phải đi làm CCCD gắn chip trước 01/7/2021 nếu thẻ CMND, CCCD mã vạch thuộc các trường hợp sau:
- Công dân dùng thẻ CCCD mã vạch mà đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi hoặc CMND hết hạn sử dụng.
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được.
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhân dạng.
- Xác định lại giới tính, quê quán.
- Có sai sót về thông tin trên thẻ.
- Bị mất thẻ CCCD hoặc CMND.
- Người đang dùng CMND mà thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân
Luật Căn cước công dân quy định tại khoản 1 Điều 19: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân.
Bên cạnh đó, Điều 21 quy định: Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi; đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm; trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Ngoài ra, những ai đã có Chứng minh nhân dân (9 số và 12 số); thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip; khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn.
Mất Căn cước công dân gắn chip làm lại như thế nào
Theo Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA thì công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền; tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; nơi thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Công dân cũng có thể đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an; bằng cách đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.
Thủ tục làm lại thẻ căn cước công dân gắn chíp
Người cần cấp lại thẻ CCCD bị mất sẽ thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Điền thông tin cá nhân vào mẫu Tờ khai CCCD (Mẫu CC01)
– Người cần cấp lại thẻ CCCD bị mất đến tại Đội Cảnh sát Quản lý hành chính; thuộc Công an Quận, huyện hoặc Phòng Cảnh sát QLHC thuộc Công an cấp tỉnh; nơi đăng ký thường trú hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh (nếu đã triển khai). Thời gian đến tại các địa điểm trên là trong giờ hành chính, từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
– Lấy 01 mẫu Tờ khai Căn cước công dân (Mẫu CC01) có sẵn tại các địa điểm trên; điền đầy đủ thông tin theo mẫu, ký vào tờ mẫu này và nộp cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
– Người cần cấp lại CCCD bị mất cũng có thể đăng ký cấp lại thẻ Căn cước công dân; theo hình thức trực tuyến online trên trang web của Cổng dịch vụ công; (khai Tờ khai điện tử, gởi đính kèm hình ảnh các giấy tờ cần xuất trình; và đăng ký thời gian, địa điểm đến làm thủ tục).
Bước 2: Nộp tờ khai CCCD, các giấy tờ liên quan và xác nhận lại thông tin
– Sau khi nộp tờ khai, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ đề nghị xuất trình sổ hộ khẩu. Nếu còn sổ hộ khẩu thì nộp để cán bộ tiếp nhận tiến hành kiểm tra, đối chiếu; các thông tin trên sổ hộ khẩu với tờ khai CCCD vừa nộp; để xác định người khai tờ khai có phải là người cần cấp lại thẻ căn cước công dân hay không.
– Nếu không còn sổ hộ khẩu (do đã bị thu hồi khi làm căn cước; làm các thủ tục có liên quan đến hộ khẩu…); cán bộ tiếp nhận sẽ tra cứu trên máy tính tại nơi cấp CCCD; để xác định là đã có thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hay chưa.
– Ngoài sổ hộ khẩu, người đi làm căn cước bị mất cần phải mang thêm; các giấy tờ hợp pháp thể hiện sự thay đổi, bổ sung thông tin cá nhân so với thông tin trên thẻ căn cước đã bị mất; để xuất trình cho cán bộ tiếp nhận để họ cập nhật vào CSDL quốc gia về dân cư.
Bước 3: Ký xác nhận vào Phiếu thu nhận thông tin CCCD và làm căn cước công dân
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ sau khi kiểm tra, đối chiếu xác định thông tin; mà công dân đã cung cấp trong tờ khai CCCD; khớp với thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thì tiến hành dùng máy quét để thu nhận dấu vân tay; và dùng máy chụp ảnh để chụp ảnh chân dung tại chỗ.
Từ dữ liệu vừa được cập nhật, bổ sung cùng với dấu vân tay, ảnh chụp vừa mới thu nhận; cán bộ tiếp nhận sẽ in ra 01 Phiếu thu nhận thông tin CCCD; và đưa cho người đến làm CCCD kiểm tra, ký xác nhận vào phiếu này rồi đưa lại cho cán bộ tiếp nhận.
– Thu lệ phí theo quy định
– Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết
Bước 4: Nhận thẻ căn cước công dân
– Thời gian được nhận lại thẻ CCCD được cấp tối đa là 15 ngày làm việc; (không tính thứ 7, Chủ nhật, ngày nghỉ lễ Tết) và được ghi rõ trong giấy hẹn.
– Địa điểm nhận: tại nơi đã làm CCCD hoặc tại nhà (nếu đăng ký nhận qua dịch vụ chuyển phát).
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề ”Mất Căn cước công dân gắn chip làm lại như thế nào“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến quy định đăng ký bảo hộ logo công ty; Đăng ký nhãn hiệu; Xin trích lục hồ sơ đất đai; lấy giấy chứng nhận độc thân; Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp
- Đơn xin hỗ trợ di dời nhà ở
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị trùng thửa
- Người cao tuổi có phải đóng BHXH không?
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, thẻ CCCD gắn chip lưu trữ nhiều thông tin cá nhân của công dân như: Họ tên; ngày tháng năm sinh, quê quán, hình ảnh, đặc điểm nhận dạng, thông tin về Bảo hiểm y tế, Giấy phép lái xe, Sổ hộ khẩu…
Nhiều người lo ngại, với việc lưu trữ nhiều thông tin cá nhân như vậy thì làm mất thẻ CCCD gắn chip có thể gặp rủi ro, ảnh hưởng đến các quyền lợi cá nhân nếu không may rơi vào tay kẻ xấu.
Thực tế, các thông tin các nhân trên CCCD gắn chip chỉ có thể khai thác bằng đầu đọc chíp chuyên dụng ở các cơ quan chức năng. Vì vậy, người dân có thể yên tâm khi lỡ đánh mất thẻ CCCD gắn chip vì để đọc được thông tin trên thẻ không phải là việc đơn giản.
Công dân được cấp lại thẻ CCCD gắn chip khi:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày thao tác so với trường hợp cấp mới và đổi ; không quá 15 ngày thao tác so với trường hợp cấp lại ;
– Tại những huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày thao tác so với tổng thể những trường hợp ; …
– Tại những khu vực còn lại không quá 15 ngày thao tác so với toàn bộ những trường hợp ;