Khi cuộc sống vợ, chồng rơi vào tình trạng bế tắc, không thể cứu vãn được, vợ, chồng mới tìm đến ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn nhân của mình. Có thể thấy, chỉ khi vợ, chồng yêu cầu ly hôn, được Tòa án xem xét, giải quyết thông qua bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng cũng chấm dứt vào thời điểm bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực. Khi đó, vợ/chồng sẽ rời khỏi nơi chung sống và tách khẩu khỏi hộ khẩu gia đình.
Ly hôn nhưng chồng không cắt hộ khẩu phải làm sao? Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Ly hôn nhưng chồng không cắt hộ khẩu
Điều kiện để được tách khẩu
Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
- Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.
Nếu như trước 01/7/2021, vợ nhập hộ khẩu về với chồng, sau ly hôn muốn tách sổ hộ khẩu phải được chồng đồng ý (hoặc ngược lại) thì từ 01/7/2021 không cần điều kiện này.
Cũng từ 01/7/2021, điều kiện tách hộ sẽ bị “siết” chặt hơn. Cụ thể, nếu có hộ khẩu tại các địa điểm không được đăng ký thường trú mới, người dân cũng không được tách hộ.
Trường hợp 1: Người vợ cũ đã chuyển ra khỏi chỗ ở hiện tại chồng đang ở
Theo khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020, nếu người vợ cũ đã chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và có đủ điều kiện đăng ký thường trú mới thì phải đăng ký tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Nếu người vợ cũ có đủ các điều kiện đăng ký thường trú tại nơi ở mới mà không thực hiện thì có thể bị phạt tiền theo quy đinh tại Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng.
Trong đó, việc được xem là có đủ điều kiện đăng ký thường trú nêu tại Điều 20 Luật Cư trú gồm: Có chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình; được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý; đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý.
Trường hợp 2: Người vợ cũ chưa chuyển ra khỏi chỗ chồng đang ở
Điều 63 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nêu rõ:
Trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Căn cứ quy định này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, nếu không khi vợ, chồng ly hôn thì người vợ chỉ được ở lại nhà cũ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt.
Trong khi đó, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Đồng thời, khi Tòa án giải quyết ly hôn thì cũng chỉ giải quyết việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, việc cấp dưỡng, nuôi con và giải quyết tài sản chung của vợ, chồng mà không giải quyết việc cư trú của hai người.
Vấn đề này được thực hiện theo Luật Cư trú và theo thỏa thuận của các bên.
Hồ sơ tách khẩu
– Hồ sơ tách hộ thông thường chỉ cần: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
– Trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được ở cùng chỗ ở hợp pháp, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Trình tự thực hiện tách khẩu
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ nêu trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký;
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký;
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.
Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: mẫu trích lục khai sinh bản sao, thành lập công ty cổ phần, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán giải thể công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân, giấy trích lục kết hôn, mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam,trích lục khai tử bản chính, xin xác nhận tình trạng hôn nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 20 Luật Cư trú năm 2020, khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020 nếu không sinh sống tại nhà cũ thì đây không được xem là nơi thường trú. Nếu đã chuyển đến nơi ở khác, có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì phải đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chuyển đến.
Do đó, trường hợp đã ly hôn, không còn sinh sống tại ngôi nhà cũ của hai vợ, chồng, đã chuyển đến nơi ở mới thì không được đăng ký hộ khẩu thường trú tại nhà cũ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin.
Trường hợp sau khi thẩm định, nhận thấy không đủ điều kiện tách hộ, Công an từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020, người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Như vậy; nếu chuyển đến nơi ở mới và đủ điều kiện đăng ký thường trú tại đó; sẽ phải đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong vòng 12 tháng.