Xin chào luật sư. Tôi và chồng đã ly hôn, tôi đã về nhà mẹ đẻ ở. Tuy nhiên, chồng tôi luôn tìm lý do làm khó dễ không chịu tách hộ khẩu. Tôi muốn hỏi việc anh ta làm như vậy có vi phạm pháp luật hay không? Đối với trường hợp ly hôn không chịu tách hộ khẩu tôi phải làm sao? Rất mong nhận được sự phản hồi từ phía luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Ly hôn không chịu tách hộ khẩu có vi phạm luật không?
Chúng ta xét đến các trường hợp cụ thể sau:
Trường hợp 1: Vợ/chồng cũ đã chuyển ra khỏi chỗ ở theo hộ khẩu
Theo khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020, nếu covwoj/chồng cũ đã chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và có đủ điều kiện đăng ký thường trú mới thì phải đăng ký tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Nếu người vợ cũ có đủ các điều kiện đăng ký thường trú tại nơi ở mới mà không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, xoá đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Trong đó, việc được xem là có đủ điều kiện đăng ký thường trú nêu tại Điều 20 Luật Cư trú gồm:
- Có chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình;
- Được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý;
- Đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý.
Trường hợp 2: Vợ/chồng cũ chưa chuyển ra khỏi chỗ ở theo hộ khẩu
Tại Điều 63 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Theo đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, nếu không khi vợ, chồng ly hôn thì người vợ chỉ được ở lại nhà cũ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt.
Trong khi đó, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Đồng thời, khi Tòa án giải quyết ly hôn thì cũng chỉ giải quyết việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, việc cấp dưỡng, nuôi con và giải quyết tài sản chung của vợ, chồng mà không giải quyết việc cư trú của hai người. Vấn đề này được thực hiện theo Luật Cư trú và theo thỏa thuận của các bên.
Ly hôn không chịu tách hộ khẩu phải làm sao?
Tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định các điều kiện thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp. Cụ thể:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
- Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các địa điểm bị cấm đăng ký thường trú mới theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020.
Như vậy, điều kiện để được tách hộ khẩu trong trường hợp sau ly hôn tại Luật Cư trú 2020 đã được cắt giảm so với quy định tại Luật Cư trú 2006 trước đây. Đồng nghĩa với việc, từ ngày 01/7/2021 khi Luật Cư trú 2020 chính thức có hiệu lực thì việc tách hộ khẩu sau khi ly hôn sẽ không cần sự đồng ý bằng văn bản của vợ/chồng.
Thủ tục tách hộ khẩu sau khi ly hôn
Sau khi ly hôn, muốn thực hiện thủ tục tách hộ khẩu bạn cần thực hiện theo quy trình sau:
Hồ sơ tách hộ khẩu sau khi ly hôn
Để thực hiện thủ tục tách hộ khẩu bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định hiện hành. Bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Trong tờ khai ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp. Không cần nếu đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
- Trường hợp tách hộ sau ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp thì hồ sơ tách hộ bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Trình tự thủ tục tách hộ khẩu sau khi ly hôn
Thủ tục tách hộ khẩu thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định trên, người có nhu cầu muốn tách hộ khẩu tiến hành nộp hồ sơ theo cách thức sau:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.
- Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia; hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý giải quyết
Cơ quan tiếp nhận tiến hành xử lý hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin này;
- Trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 3: Trả kết quả
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục thực hiện tách hộ khẩu khi chưa ly hôn
- Mẫu đơn xin tách khẩu sau ly hôn năm 2022
- Thủ tục tách hộ khẩu theo quy định của Luật Cư trú 2020
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Ly hôn không chịu tách hộ khẩu phải làm sao?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giấy trích lục khai tử; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
– Trước ngày 01/7/2021, Cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu.
– Từ 01/7/2021 sẽ không cấp mới sổ hộ khẩu giấy; mà chuyển sang quản lý dân cư bằng hộ khẩu điện tử. Dẫn đến có sự thay đổi trong thủ tục tách hộ khẩu.
Việc tách hộ khẩu hiện nay được quy định cụ thể tại Điều 25 Luật Cư trú. Theo đó, sau khi ly hôn, muốn tách hộ thì không cần vợ, chồng cũ phải đồng ý. Thủ tục tách hộ của vợ, chồng khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật Cư trú năm 2020.
Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).