Chào Luật sư. Tôi vừa mới ly hôn chồng tôi được một thời gian ngắn. Hiện tại tôi có nhu cầu tái hôn. Tuy nhiên, gia đình tôi cho rằng việc tôi mới ly hôn, phải qua một thời gian nữa mới được kết hôn lại, nếu không sẽ không thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn được. Tôi chưa có kinh nghiệm trong việc này. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là: Có quy định về thời gian sau ly hôn thì được kết hôn không? Và trường hợp của tôi ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại? Tôi rất mong nhận được sự phản hồi sớm từ phía Luật sư. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin phép trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Quy định của pháp luật về ly hôn
Hiện nay, pháp luật quy định rất rõ ràng về ly hôn:
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định khai niệm ly hôn như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: […] 14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. […]”
Điều kiện để ly hôn:
Điều kiện để ly hôn thuận tình
- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
- Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…
Điều kiện để đơn phương ly hôn
- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
- Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;
- Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
- Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.
Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại?
Thời hạn để giải quyết ly hôn sẽ quyết định đến thời điểm quan hệ hôn nhân thực sự chấm dứt. Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại là vấn đề được nhiều người quan tâm. Thực tế, bạn chỉ có thể kết hôn lần 2 nếu như quan hệ hôn nhân lần đầu thực sự chấm dứt. Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hiện hành, thời hạn để giải quyết ly hôn thông thường như sau:
- Ly hôn đơn phương: Thông thường các vụ án ly hôn đơn phương, vợ chồng sẽ không thống nhất và đi đến quyết định ly hôn một cách thuận lợi. Do đó, thời gian để giải quyết ly hôn đơn phương, nhanh nhất cũng phải 05 tháng hoặc có thể kéo dài hơn.
- Ly hôn thuận tình: Khác với ly hôn đơn phương, khi thuận tình ly hôn, vợ chồng đều đã thống nhất về các vấn đề như chấm dứt quan hệ vợ, chồng; nuôi con; phân chia tài sản… nên thời gian giải quyết sẽ ngắn hơn, thường là khoảng 02 – 03 tháng. Đồng thời, khi ly hôn đơn phương, vợ chồng nhận bản án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án; nhận quyết định ly hôn trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định ly hôn sẽ có hiệu lực pháp luật ngay.
Điều kiện để kết hôn theo quy định
Căn cứ theo quy định của điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014,
Điều kiện để nam, nữ kết hôn với nhau bao gồm :
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Hiện nay, pháp luật không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Hồ sơ để kết hôn sau khi ly hôn
Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, để kết hôn với người khác, người đã ly hôn cần chuẩn bị giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký kết hôn.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong đó, xác nhận rõ, tại thời điểm đăng ký kết hôn, người này đã ly hôn theo quyết định/bản án có hiệu lực pháp luật và hiện tại đang độc thân, chưa đăng ký kết hôn với ai
- Quyết định/bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Đây cũng là những giấy tờ mà người đăng ký kết hôn cùng người đã ly hôn phải chuẩn bị. Riêng quyết định/bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật thì nếu người này đã ly hôn thì phải có; nếu chưa kết hôn bao giờ thì không yêu cầu.
Thủ tục đăng ký kết hôn
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, các giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn lần 02 là: * Giấy tờ cần nộp
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (bản sao) – căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 123 năm 2015).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Khi thực hiện đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ không được ủy quyền cho người khác nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại (theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP).
Bước 3: Cấp giấy chứng nhận kết hôn lần hai
Căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch:
- Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch;
- Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn;
Bước 4: Trao giấy chứng nhận kết hôn
Trong trường hợp kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì ngay sau khi ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch trao ngay cho hai bên nam, nữ. Tuy nhiên, việc trao giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp có yếu tố nước ngoài được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký (Căn cứ Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Nếu hai bên không thể có mặt để nhận thì phải đề nghị bằng văn bản và Phòng Tư pháp sẽ gia hạn thời gian trao không quá 60 ngày. Hết thời gian này mà hai bên không đến nhận thì hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký và phải đăng ký kết hôn lại từ đầu nếu sau đó hai bên vẫn muốn kết hôn.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn sau khi ly hôn
Theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn lần hai là:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ: Nam, nữ Việt Nam đăng ký kết hôn tại Việt Nam (khoản 1 Điều 17);
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam (khoản 1 Điều 37): Thực hiện đăng ký kết hôn giữa:
- Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: Thực hiện đăng ký kết hôn khi có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam (khoản 1 Điều 37).
Mời bạn đọc xem thêm:
- Mất giấy quyết định ly hôn có đăng ký kết hôn được không ?
- Đang tham gia nghĩa vụ quân sự có được đăng ký kết hôn không?
- Có mấy cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ ly hôn đơn phương tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo mẫu đơn xin xác nhận độc thân. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Lệ phí đăng ký kết hôn sẽ do Hội đồng nhân dân từng địa phương quy định (căn cứ vào Điều 3 Thông tư số 85/2019/TT-BTC). Do đó, ngoài trường hợp được miễn lệ phí đăng ký kết hôn tại Điều 11 Luật Hộ tịch giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì các trường hợp khác sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh của từng địa phương quyết định mức lệ phí cụ thể.
Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn. Như vậy, sau khi quan hệ vợ chồng chấm dứt, pháp luật không có quy định cấm về việc nam nữ quay lại chung sống mà không đăng ký kết hôn. Do đó, vợ chồng sau khi ly hôn hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn lại
Khi đăng ký kết hôn lần hai, người có yêu cầu đăng ký kết hôn phải xuất trình Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi thường trú. Giấy xác nhận này thể hiện việc người đó đang độc thân do đã ly hôn theo bản án/ quyết định của Tòa án. Theo đó, bản án ly hôn không phải là văn bản cần phải xuất trình trực tiếp khi đăng ký kết hôn mà là căn cứ để được cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân, làm minh chứng cho việc đủ điều kiện kết hôn.