Từ ngày 1-7-2023, chính phủ đã quyết định điều chỉnh tăng mức lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức và đơn vị lực lượng vũ trang sẽ tăng lên mức 1,8 triệu đồng/tháng. Quyết định này được đưa ra sau khi cơ quan chức năng tiến hành xem xét kỹ lưỡng về tình hình kinh tế và các yếu tố liên quan đến lương bổng. Việc tăng lương cơ sở nhằm đảm bảo đời sống của người lao động trong hệ thống công chức và lực lượng vũ trang được cải thiện, đồng thời thúc đẩy động lực làm việc và sự đóng góp của họ vào sự phát triển của đất nước. Vậy khi lương hưu có tăng khi lương cơ sở tăng hay không?
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 24/2023/NĐ-CP
- Nghị định 115/2015/NĐ-CP
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?
Điều chỉnh mức lương cơ sở là một biện pháp thiết thực để quan tâm và chăm lo cho người lao động, từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để họ đóng góp sức mạnh và trí tuệ vào sự nghiệp xây dựng đất nước, hướng tới sự thịnh vượng và phát triển bền vững của quốc gia.
Ngày 14/5/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 24/2023/NĐ-CP tăng mức lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2023 (hiện hành là 1,49 triệu đồng/tháng).
Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
+ Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định;
+ Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
+ Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
Lương hưu có tăng khi lương cơ sở tăng hay không?
Mức lương hưu hàng tháng của NLĐ sẽ được xác định dựa trên tỉ lệ % hưởng lương hưu (chỉ số này không thay đổi trong quá trình giải quyết lương hưu của NLĐ) và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của NLĐ.
Việc mức lương cơ sở tăng từ ngày 01/7/2023 thì lương hưu có tăng hay không phụ thuộc vào việc có làm thay đổi mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của NLĐ hay không.
Theo đó, có 2 trường hợp xảy ra như sau:
(1) Đối với NLĐ theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì tiền lương đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm = Tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định của từng năm x Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng
– Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm và được xác định bằng biểu thức sau:
Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm t = Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm NLĐ hưởng BHXH tính theo gốc so sánh bình quân của năm 1994 bằng 100% / Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 1994 bằng 100%
Trong đó:
+ t là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;
+ Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng 1 (một).
– Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của các năm trước năm 1995 được lấy bằng mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm 1994.
Căn cứ quy định nêu trên, có thể thấy tiền lương đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định sẽ không phụ thuộc vào mức lương cơ sở.
Do đó, việc mức lương cơ sở tăng từ ngày 01/7/2023 không ảnh hưởng đến mức lương hưu hàng tháng của NLĐ trong trường hợp này.
(2) Đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì tiền lương đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ đối với NLĐ bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 01/01/2016.
Đối với NLĐ bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi thì việc điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được điều chỉnh như đối với NLĐ theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định nêu trên.
Như vậy, có thể thấy tiền lương đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 01/01/2016 sẽ phụ thuộc vào mức lương cơ sở tại thời điểm nhận lương hưu.
Do đó, khi mức lương cơ sở tăng từ ngày 01/7/2023 thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 01/01/2016 cũng sẽ được điều chỉnh tăng. Đồng nghĩa, mức lương hưu hàng tháng của NLĐ trong trường hợp này cũng sẽ tăng từ ngày 01/7/2023.
Lương cơ sở tăng, trợ cấp BHXH có tăng không?
Việc điều chỉnh mức lương cơ sở cũng cần được kết hợp với các biện pháp quản lý tài chính chặt chẽ và tăng cường năng suất lao động để đảm bảo sự bền vững trong việc cải thiện thu nhập của người lao động và phát triển chung của quốc gia. Vậy khi lương cơ sở tăng, trợ cấp BHXH có tăng không?
Theo Luật BHXH năm 2014, có rất nhiều khoản trợ cấp BHXH được tính theo lương cơ sở. Do vậy, khi lương cơ sở tăng, loạt trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất cũng được điều chỉnh tăng. Cụ thể:
(1) Tăng mức trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau
Theo khoản 3 Điều 29 Luật BHXH năm 2014, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau được tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau/ngày = 30% x Mức lương cơ sở
Khi lương cơ sở tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên thành 1,8 triệu đồng/tháng, khoản trợ cấp trên sẽ tăng từ 447.000 đồng/ngày lên thành 540.000 đồng/ngày.
(2) Tăng mức trợ cấp 1 lần khi sinh con
Theo Điều 38 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được cơ quan BHXH thanh toán trợ cấp 1 lần:
Trợ cấp 1 lần/con = 2 x Mức lương cơ sở
Khi mức lương cơ sở năm 2023 tăng, mức trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nuôi con nuôi của người lao động cũng điều chỉnh tăng từ 2,98 triệu đồng/con lên thành 3,6 triệu đồng/con.
(3) Tăng mức dưỡng sức sau thai sản
Theo khoản 3 Điều 41 Luật BHXH năm 2014, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản được tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau/ngày = 30% x Mức lương cơ sở
Khi lương cơ sở tăng thì tiền trợ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đâu cũng tăng từ 447.000 đồng/ngày lên thành 540.000 đồng/ngày.
(4) Tăng mức trợ cấp 1 lần khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Căn cứ Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được nhận trợ cấp 1 lần.
Một phần của khoản trợ cấp này sẽ được tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động và mức lương cơ sở tại thời điểm chi trả. Cụ thể:
Trợ cấp = 5 x Mức lương cơ sở + (Tỷ lệ % suy giảm lao động – 5) x 0,5 x Mức lương cơ sở
Khi lương cơ sở được tăng, mức trợ cấp 1 lần tính theo mức độ suy giảm lao động cũng sẽ tăng theo.
– Suy giảm 5% khả năng lao động: Trợ cấp tăng từ 7,45 triệu đồng lên 09 triệu đồng.
– Sau đó cứ suy giảm thêm 1%: Hưởng thêm 900.000 đồng (hiện nay là 745.000 đồng).
(5) Tăng trợ cấp hằng tháng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Theo Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được nhận trợ cấp hằng tháng.
Một phần của khoản trợ cấp này sẽ được tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động và mức lương cơ sở tại thời điểm chi trả. Cụ thể:
Trợ cấp/tháng = 30% x Mức lương cơ sở + (Tỷ lệ % suy giảm lao động – 31) x 2% x Mức lương cơ sở
Khi tăng lương cơ sở, mức trợ cấp hằng tháng tính theo mức độ suy giảm lao động cũng sẽ tăng theo.
– Suy giảm 31% khả năng lao động: Trợ cấp tăng 447.000 đồng/tháng lên thành 540.000 đồng/tháng.
– Sau đó cứ suy giảm thêm 1%: Hưởng thêm 36.000 đồng/tháng (hiện nay là 29.800 đồng).
(6) Tăng trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Theo Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sẽ được trợ cấp phục vụ hằng tháng nếu có thêm một trong các điều kiện sau:
– Bị liệt cột sống
– Mù hai mắt.
– Cụt, liệt hai chi.
– Bị bệnh tâm thần.
Trợ cấp phục vụ/tháng = Mức lương cơ sở
Khi tăng lương cơ sở tăng, mức trợ cấp phục vụ tăng theo từ 1,49 triệu đồng/tháng lên thành 1,8 triệu đồng/tháng.
(7) Tăng trợ cấp 1 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Căn cứ Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân sẽ được thanh toán trợ cấp 1 lần:
Trợ cấp 1 lần = 36 x Mức lương cơ sở
Khi lương cơ sở tăng, mức trợ cấp này cũng tăng từ 53,64 triệu đồng lên 64,8 triệu đồng.
(8) Tăng mức dưỡng sức sau điều trị
Căn cứ Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người lao động quay trở lại làm việc sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà trong thời gian 30 ngày đầu mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Mức trợ cấp dưỡng sức sau điều trị/ngày = 30% x Mức lương cơ sở
Khi lương cơ sở tăng thì trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị thương tật, bệnh tật tăng từ 447.000 đồng/ngày lên 540.000 đồng/ngày.
(9) Tăng mức trợ cấp mai táng
Theo Điều 66 Luật BHXH năm 2014, người lao động sau đây chết thì thân nhân sẽ được trợ cấp mai táng:
– Người đang tham gia BHXH.
– Người đang bảo lưu quá trình đóng BHXH.
– Người đang hưởng lương hưu.
– Người đang hưởng trợ cấp cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
– Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trợ cấp mai táng = 10 x Mức lương cơ sở
Khi lương cơ sở tăng, khoản tiền trợ cấp mai táng cũng tăng từ 14,9 triệu đồng lên 18 triệu đồng.
(10) Tăng mức trợ cấp tuất hằng tháng
Căn cứ Điều 68 Luật BHXH năm 2014, mức trợ cấp tuất hằng tháng chi trả cho thân nhân người lao động như sau:
Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng | Trường hợp còn lại |
Trợ cấp tuất hằng tháng = 70% x Mức lương cơ sở | Trợ cấp tuất hằng tháng = 50% x Mức lương cơ sở |
Tới đây, khi lương cơ sở tăng, mức trợ cấp tuất hằng tháng cũng tăng. Cụ thể:
– Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: Trợ cấp tuất hằng tháng tăng từ 1,043 triệu đồng/tháng lên thành 1,26 triệu đồng/tháng.
– Trường hợp còn lại: Trợ cấp tuất hằng tháng tăng từ 745.000 đồng/tháng lên thành 900.000 đồng/tháng.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Lương hưu có tăng khi lương cơ sở tăng hay không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng cung như cung cấp dịch vụ liên quan tới tư vấn pháp lý làm sổ đỏ đất thừa kế không di chúc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất không qua đấu giá năm 2023
- Thủ tục hưởng thừa kế đất đai năm 2023
- Mẫu đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa mới nhất năm 2021
Câu hỏi thường gặp
Khi lương cơ sở tăng, mọi cán bộ, công chức, viên chức đều được tăng lương.
Không có chu kỳ thay đổi cố định, phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng và khả năng của ngân sách Nhà nước.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở ở thời điểm hiện tại là 1.490.000 đồng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP.