Đất đai có vai trò trọng yếu đối với đời sống người dân, nó có ý nghĩa chủ chốt, góp phần xây dựng đời sống kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh, quốc phòng của mỗi quốc gia. Xã hội ngày càng phát triển, các tranh chấp hành chínhvề đất đai càng trở nên phức tạp và rắc rối hơn, khi mà nhà nước chưa có các biện pháp phù hợp đối với việc quy hoạch và quản lý đất. Các vụ án hành chính về đất đai hiện nay đang có xu hướng gia tăng cả về số lượng, độ phức tạp cao nhiều chồng chéo, ảnh hưởng tiêu cực sâu rộng đến các mặt của đời sống xã hội. Vì vậy hôm nay, hãy cùng Luật sư X đi tìm hiểu thêm về vấn đề “Luật tố tụng hành chính áp dụng cho tranh chấp về đất đai 2022” các bạn nhé!
Căn cứ pháp lý:
Mối quan hệ giữa Luật Tố tụng hành chính và Luật Đất đai
Hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật đất đai là ngành luật đặc thù có phạm vi điều chỉnh khá rộng khi mà nó điều chỉnh các mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, những quan hệ liên quan đến đất đai – là khách thể của quyền sở hữu, sử dụng và bảo vệ của Nhà nước, các quan hệ nhằm mục đích bảo đảm sử dụng đất đai đúng mục tiêu, hợp lý và có hiệu quả cao. Được quy định rõ ràng tại Điều 1 Luật Đất đai năm 2013:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Theo đó, Luật hành chính cũng có mối quan hệ khá mật thiết với Luật đất đai. Cụ thể, trong quan hệ Luật đất đai, Nhà nước vừa có tư cách là chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai vừa là người thực hiện quyền lực nhà nước. Quan hệ đất đai chỉ xuất hiện, thay đổi hoặc chấm dứt khi có quyết định của cơ quan hành chính nhà nước.
Về bản chất, Luật tố tụng hành chính chỉ áp dụng quy định về thủ tục, cách thức giải quyết một vụ tranh chấp hành chính chứ không quy định những tiêu chí đánh giá quyết định hành chính, hành vi hành chính có hợp pháp hay không. Như vậy, có thể hiểu, Luật hành chính là phương tiện thực hiện Luật đất đai vì:
Các cơ quan hành chính giám sát người sử dụng đất đai nhằm bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả kinh tế, giữ gìn độ phì nhiêu đối với đất trồng trọt,…Trong những trường hợp luật định, Nhà nước có quyền đơn phương thu hồi đất, xử phạt hành chính người sử dụng vi phạm quy định của Luật đất đai. Khi đó, người sử dụng trong quan hệ Luật đất đai là người chấp hành quyền lực nhà nước. Mà nguyên tắc, phạm vi điều chỉnh của Luật Đất đai đã bao gồm Nhà nước là cơ quan hành chính, chính từ đó đã phát sinh quan hệ hành chính do Luật Tố tụng hành chính điều chỉnh.
Tương tự, Luật hành chính cũng liên quan mật thiết với pháp luật về rừng, tài nguyên khoáng sản,….
Quy định chung về Luật tố tụng hành chính với đất đai
Như đã phân tích phía trên, Luật Tố tụng hành chính sẽ chỉ sử dụng những thủ tục để điều hành và điều chỉnh, giám sát người sử dụng đất bảm đảm sử dụng đúng mục đích. Vì vậy mà Luật Đất đai năm 2013 đã quy định rõ ràng, cụ thể những thủ tục của Luật Tố tụng hành chính tại các Điều 195, Điều 196 như sau:
“Điều 195. Các thủ tục hành chính về đất đai
1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;
d) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
đ) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất;
e) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
g) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 196. Công khai thủ tục hành chính về đất đai
1. Nội dung công khai thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
b) Thời gian giải quyết đối với mỗi thủ tục hành chính;
c) Thành phần hồ sơ đối với từng thủ tục hành chính;
d) Quy trình và trách nhiệm giải quyết từng loại thủ tục hành chính;
đ) Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối với từng thủ tục hành chính.
2. Việc công khai về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng trên trang thông tin điện tử cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.”
Áp dụng luật Tố tụng hành chính với vụ án tranh chấp về đất đai
Theo đó, tại Điều 202, 203 Luật đất đai 2013 quy định về việc giải quyết tranh chấp đất đai theo luật tố tụng hành chính phải trải qua những thủ tục sau:
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Mời bạn xem thêm
- Đất ODT có lên thổ cư được không?
- Đất ở lâu dài có được xây nhà không theo QĐ 2022?
- Những loại đất nào không được cấp sổ đỏ theo QĐ 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Luật tố tụng hành chính áp dụng cho tranh chấp về đất đai 2022”. Chúng tôi hi vọng rằng, bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Đổi tên sổ đỏ”. Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, chia nhà đất sau ly hôn, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai… của chúng tôi;, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Đây là một giai đoạn của quá trình tố tụng, được thực hiện trước khi mở phiên tòa sơ thẩm. Điều 20 Luật Tố tụng hành chính quy định: Tòa án có trách nhiệm tiến hành đối thoại và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự đối thoại với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định của Luật này. Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào Tòa án cũng có trách nhiệm tiến hành đối thoại, bởi lẽ có những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại khi giải quyết, đó là những vụ án không tiến hành đối thoại được, vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri, vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn được quy định tại các Điều 135, 198 và 246 Luật Tố tụng hành chính.
Thứ nhất, khắc phục những vướng mắc trong quan hệ giữa Luật Đất đai với các văn bản pháp luật chuyên ngành khác có liên quan như Bộ luật Dân sự, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Nhà ở…
Thứ hai, để thẩm phán độc lập xét xử và giải quyết một cách khách quan và hiệu quả các vụ án hành chính thì nên trao quyền xét xử vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh cho Tòa án nhân dân cấp trên là Tòa cấp cao để bảo đảm hoạt động xét xử vụ án hành chính về đất đai được công bằng, khách quan.
Thứ ba, quy định cụ thể về thời hạn chuẩn bị xét xử đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính. Việc thiếu quy định đối với thời hạn chuẩn bị xét xử của các trường hợp này dẫn tới việc áp dụng thời gian chuẩn bị xét xử chưa thống nhất, cần quy định thêm về thời hạn chuẩn bị xét xử đối với những trường hợp này và áp dụng thời gian là 02 tháng để rút gọn hơn thời gian chuẩn bị xét xử khi những quyết định này đã mất thêm thời gian giải quyết khiếu nại để bảo đảm thời gian giải quyết vụ án hành chính hiện nay.
Tòa án thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trường hợp được miễn nộp tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, chánh án Tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện quy định; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Tố tụng hành chính. Kết quả xử lý đơn của thẩm phán phải được thông báo cho người khởi kiện, phải ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo trên cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).