Thuộc tính văn bản Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Số hiệu: | 48/2010/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 17/06/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2012 |
Ngày công báo: | 23/09/2010 | Số công báo: | Từ số 562 đến số 563 |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung chính của luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.Về đối tượng chịu thuế: có 2 thay đổi cơ bản so với Pháp lệnh thuế, nhà đất trước đây:
- Không tính thuế nhà ở ( Theo Pháp lệnh thuế nhà, đất có đề cập đến nhà ở như là một đối tượng chịu thuế nhưng lại xác định “ Tạm thời chưa thu thuế nhà và chưa quy định về thuế nhà” ).
- Ngoài đất ở, Luật đã mở rộng phạm vi đối tượng chịu thuế thêm một số loại: đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp (đất thủy lợi; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông, ngòi,…) sử dụng vào mục đích kinh doanh.
2. Về căn cứ tính thuế: giá tính thuế và thuế suất.
3. Giá tính thuế: được xác định bằng diện tích đất tính thuế x giá của 1m2 đất; theo mục đích sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định hàng năm. Giá tính thuế được tính ổn định theo chu kỳ 5 năm.
4. Diện tích đất tính thuế: là diện tích đất thực tế sử dụng.
Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; căn cứ vào thực tế đất đang sử dụng để xác định diện tích đất và chuyển thông tin cho ngành Thuế làm căn cứ tính thuế.
5.Về thuế suất:
Đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh; áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định: diện tích trong hạn mức thuế suất là 0,03 %; phần diện tích vượt không quá 03 lần hạn mức thuế suất là 0,07 %; phần diện tích vượt trên 03 lần hạn mức thuế suất là 0,15 %.
Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND cấp tỉnh.
Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau:
a) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày; Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;
b) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày; Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.
Đối với đất ở có nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất; áp dụng mức thuế suất 0,03 %.
Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03 %.
Theo quy định tại Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thì các trường hợp sử dụng đất vi phạm quy định của Luật đất đai sẽ phải chịu thuế, cụ thể:
- Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định của pháp luật đất đai: áp dụng mức thuế suất 0,15 %.
- Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2 % và không áp dụng hạn mức.
Xem trước và tải xuống luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thông tin liên hệ Luật sư
Để được tư vấn và sử dụng dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp đến từ đội ngũ luật sư lành nghề, uy tín vui lòng vui lòng liên hệ với Luật sư X để được tư vấn và báo phí qua hotline: 0833102102
Nếu muốn xây nhà trên đất nông nghiệp; thì việc trước tiên cần thực hiện xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở.
Thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức; và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì lợi ích chung
Đất phi nông nghiệp là nhóm đất không sử dụng với mục đích làm nông nghiệp và không thuộc các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.