Luật Cảnh sát cơ động được ban hành ngày 14/06/2022, nhằm tiếp tục thể chế hóa chủ trương của Đảng nhằm xây dựng lực lượng cảnh sát cơ động, lực lượng vũ trang nhân dân chính quy, tinh nhuệ. Luật Cảnh sát cơ động năm 2022 là văn bản pháp luật đầu tiên quy định về Cảnh sát cơ động, sẽ góp phần hoàn thiện về mặt pháp lý của tổ chức, hoạt động Cảnh sát cơ động, sao cho phù hợp với tính chất đặc thù của lực lượng, đáp ứng được những yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Luật Cảnh sát cơ động năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023. Cùng Luật sư X tìm hiểu một số điểm nổi bật của Luật này nhé
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 04/2022/QH15 | Loại văn bản: | Luật | |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ | |
Ngày ban hành: | 14/06/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2023 | |
Ngày công báo: | 14/07/2022 | Số công báo: | Từ số 569 đến số 570 | |
Tình trạng: | Chưa có hiệu lực |
Tóm tắt văn bản
Ngày 14/6/2022, Quốc hội đã thông qua Luật Cảnh sát cơ động 2022 tại kỳ họp thứ 3, khóa XV.
Đây là lần đầu tiên có Luật Cảnh sát cơ động. Hiện nay, các vấn đề liên quan đến cảnh sát cơ động được quy định tại Pháp lệnh cảnh sát cơ động 2013
Tổ chức lực lượng Cảnh sát cơ động
Bên cạnh đó, Luật Cảnh sát cơ động cũng có nhiều điểm mới về tổ chức lực lượng cảnh sát cơ động, như bổ sung lực lượng kỵ binh, trung đoàn không quân Công an nhân dân,…
Luật cũng bổ sung một số thẩm quyền cho lực lượng Cảnh sát cơ động như được phép ngăn chặn, vô hiệu hóa tàu bay không người lái và các thiết bị bay siêu nhẹ, được huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách.
Luật Cảnh sát cơ động là cơ sở pháp lý hoàn chỉnh để lực lượng cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống các loại tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật hiệu quả hơn.
Đáng chú ý, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định và tự nguyện phục vụ trong Cảnh sát cơ động; có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ hoặc có kỹ năng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động là một trong những điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn công dân vào Cảnh sát cơ động.
Đối tượng được phép điều động Cảnh sát cơ động
Theo Điều 20 Luật Cảnh sát cơ động 2022, 04 đối tượng sau đây được phép điều động Cảnh sát cơ động, bao gồm:
- Bộ trưởng Bộ Công an: điều động Cảnh sát cơ động trong phạm vi toàn quốc để thực hiện nhiệm vụ.
- Tư lệnh Cảnh sát cơ động: điều động Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp sau đây:
- Đơn vị Cảnh sát cơ động thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phương án thuộc thẩm quyền phê duyệt;
Đơn vị Cảnh sát cơ động theo phương án đã được cấp trên phê duyệt, được ủy quyền phê duyệt hoặc khi được giao chủ trì chỉ huy giải quyết các tình huống cụ thể;
Đơn vị Cảnh sát cơ động thuộc quyền để thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp cấp bách và đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
Giám đốc Công an cấp tỉnh: điều động đơn vị Cảnh sát cơ động thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phương án đã được cấp trên phê duyệt hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt;
- Thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn quản lý trong trường hợp cấp bách và đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
- Chỉ huy đơn vị Cảnh sát cơ động: điều động, sử dụng đơn vị thuộc quyền để thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; điều động đơn vị thuộc quyền tham gia phòng, chống, khắc phục thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và đồng thời báo cáo chỉ huy cấp trên trực tiếp.
(So với quy định hiện hành, không còn quy định đối tượng là Chỉ huy cấp Trung đoàn, Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động đóng quân độc lập được phép điều động Cảnh sát cơ động.)
Hành vi nghiêm cấm đối với cảnh sát cơ động
Theo đó, quy định các hành vi nghiêm cấm như sau:
– Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động;
– Trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát cơ động trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ; (Nội dung mới bổ sung)
– Chiếm đoạt, hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, tàng trữ, sản xuất, mua bán, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động;
– Mua chuộc, hối lộ hoặc có hành vi ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động làm trái với nhiệm vụ, quyền hạn được giao. (Nội dung mới bổ sung)
– Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động;
– Giả mạo phương tiện, làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, phù hiệu, con dấu, giấy chứng nhận công tác đặc biệt của Cảnh sát cơ động; (Nội dung mới bổ sung)
– Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Luật Cảnh sát cơ động 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 và thay thế Pháp lệnh cảnh sát cơ động 2013.
Tải xuống Luật Cảnh sát cơ động năm 2022
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Luật Cảnh sát cơ động năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng các dịch vụ pháp lý vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Luật kinh doanh bảo hiểm 08/2022/QH15 có hiệu lực 01/01/2023
- Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra là gì?
- Năm 2022 cảnh sát cơ động được xử phạt những lỗi nào với người tham gia giao thông?
Câu hỏi thường gặp
Nhiệm vụ chính của Cảnh sát cơ động là “sử dụng biện pháp vũ trang là chủ yếu để chống hành vi bạo loạn, khủng bố”
Luật Cảnh sát cơ động gồm 5 Chương 33 Điều quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Cảnh sát cơ động; điều kiện bảo đảm và chế độ, chính sách; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với Cảnh sát cơ động.
Trong đó, Luật tiếp tục khẳng định và làm rõ chức năng của Cảnh sát cơ động trong việc làm “nòng cốt thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội”;
Luật Cảnh sát cơ động quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát cơ động, xác định nhiệm vụ chính của Cảnh sát cơ động là “sử dụng biện pháp vũ trang là chủ yếu để chống hành vi bạo loạn, khủng bố”.
Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.
Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Kết hợp chặt chẽ biện pháp vũ trang với các biện pháp công tác khác của lực lượng Công an nhân dân trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ huy tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương.