Lãi suất thị trường ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều quyết định tiêu dùng và tiết kiệm của các cá nhân. Đây cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của công ty. Nếu người cho vay muốn huy động thêm tiền sau một khoảng thời gian nhất định, họ có thể ngừng sử dụng số tiền đó trong một thời gian và đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn như lạm phát hoặc người đi vay có thể vỡ nợ. Đầu tư cũng là đầu tư tiền vào hiện tại với hy vọng kiếm được nhiều tiền hơn số tiền bạn sẽ chi tiêu trong tương lai. Do đó, để đưa ra quyết định đầu tư, bạn cần hiểu chính xác những gì bạn quan tâm liên quan đến tiền bạc và thời gian. Cùng Luật sư X tìm hiểu lợi suất khi đáo hạn là gì ở bài viết dưới đây.
Lợi suất
Lợi suất (yield) là thu nhập của khoản đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định và thường được tính bằng đơn vị phần trăm (%) so với giá trị đầu tư ban đầu hoặc mệnh giá.
Lợi suất bao gồm cả lãi hoặc cổ tức nhận được trong thời gian năm giữ. Lợi suất có thể là thả nổi hoặc cổ định, tuỳ thuộc vào quy định của chứng khoán.
Lợi suất (yield) là thu nhập của khoản đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định và thường được tính bằng đơn vị phần trăm (%) so với giá trị đầu tư ban đầu hoặc mệnh giá.
Lợi suất bao gồm việc tăn giá tài sản lẫn những khoàn thu nhập từ tài sản như cổ tức. Lợi suất được tính bằng giá trị tăng / giảm (dựa trên 2 nguồn thu nhập trên) chi cho giá trị ban đầu.
Lợi suất cao thường là tín hiệu của các tài sản của rủi ro thấp và lợi nhuận cao. Tuy nhiên lợi suất cao có thể không phải tín hiệu tốt trong trường hợp tỷ lệ cổ tức của cổ phiếu cao do giá cổ phiếu giảm mạnh.
Lợi suất khi đáo hạn là gì theo quy định năm 2023
Lợi suất khi đáo hạn (YIELD TO MATURITY) là lợi nhuận phần trăm hàng năm của trái phiếu nắm giữ cho đến ngày đáo hạn quy định. Đây là một phương pháp thường được chấp nhận để so sánh lợi suất trên trái phiếu với phiếu lãi suất các chứng khoán khác nhau, bởi vì nó giả định thu nhập tiền lãi sẽ được tái đầu tư với lợi suất hiện tại, và có xét đến bất kỳ điều chỉnh nào về phần bù hay chiết khấu trái phiếu. Vì lý do này mà nó khác với lợi suất hiện tại, có thể cao hơn hoặc thấp hơn.
Niêm yết lợi suất khi đáo hạn cũng có thể khác với lợi suất thực sự của nhà đầu tư khi đáo hạn, bởi vì chúng giả định luôn tái đầu tư tiền lãi với lợi suất niêm yết hiện tại. Điều này có thể chính xác hoặc không, nếu trái phiếu được bán với mức giá cao hơn hoặc thấp hơn giá danh nghĩa hoặc mệnh giá. Để tiện tham khảo, lợi suất khi đáo hạn của trái phiếu nào đó có thể tìm thấy trong các bảng trái phiếu được phát hành bởi các nhà xuất bản về tài chính. Một số loại máy tính có chức năng lập trình có thể được sử dụng để tính toán lợi suất đáo hạn. Còn được gọi là lợi suất hiệu quả (effective rate of return).
Lợi suất trái phiếu là gì?
Lợi suất trái phiếu xuất phát từ cụm từ tiếng Anh “Bond yield”. Nó phản ánh tỷ lệ lợi nhuận mà nhà đầu tư thu được trên mệnh giá trái phiếu. Có hai loại lợi suất trái phiếu bao gồm: lợi suất danh nghĩa và lợi suất thực.
Lợi suất danh nghĩa là tỷ lệ lãi được ghi rõ trên trái phiếu.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của lạm phát nên đồng tiền thường mất giá theo thời gian. Vì thế, có một loại lợi suất khác được quy định là lợi suất thực. Nó phản ánh mức lãi suất mà nhà đầu tư nhận được sau khi đã trừ đi ảnh hưởng của lạm phát.
Công thức tính lợi nhuận trên trái phiếu
Lợi nhuận giới hạn được xác định bằng một trong 2 công thức dưới đây:
P= C1+YTM+C1+YTM2+C1+YTM3+…+M1+YTMn
hoặc công thức :
P= t=1nC1+YTMt+M1+YTMn
In which:
- C is a number of money pay coupon hằng năm
- P là giá thị trường của trái phiếu đó
- n là thời hạn tính bằng năm đến ngày trái phiếu hạn mức
Ý nghĩa của lợi suất đáo hạn?
Lợi suất đáo hạn nêu trên cũng chính là một lãi suất hoàn vốn nên xác định lợi suất đáo hạn cũng sử dụng phương pháp thử hoặc phương pháp nội suy.
Lợi suất đáo hạn là đại lượng được sử dụng rất thường xuyên để đo lường mức sinh lời của trái phiếu
Trên thị trường trái phiếu ở nhiều nước lợi suất đáo hạn của trái phiếu chủ yếu được niêm yết hàng ngày được công bố trên báo chí.
Việc tính toán lợi suất đáo hạn – YTM không chỉ tính tới tiền lãi hiện tại mà còn tính tới bất kì khoản lỗ/lãi nào mà nhà đầu tư sẽ gặp phải bằng việc giữ trái phiếu cho đến ngày đáo hạn.
Thêm vào đó, YTM còn xem xét tới thời gian của dòng tiền. Mối quan hệ giữa trái phiếu, lãi suất coupon, lợi suất hiện hành và lợi suất đáo hạn như sau:
Trái phiếu được bán tại Mối quan hệ
Mệnh giá Lãi suất coupon = lợi suất hiện hành = lợi suất đáo hạn
Dưới mệnh giá Lãi suất coupon < lợi suất hiện hành < lợi suất đáo hạn Trên mệnh giá Lãi suất coupon > lợi suất hiện hành > lợi suất đáo hạn
Các giới hạn chế độ của lợi suất bảo toàn
Vì phải trả lời ứng dụng được cả hai thuyết dưới đây nên lợi suất để hạn chế xuất hiện nhiều hạn chế. Hai giải thuyết cụ thể như sau:
- Giả thuyết thứ nhất: Số tiền trả lại trái phiếu mà các nhà đầu tư nhận được sẽ được tái đầu tư ở lợi nhuận. Với giả thiết này, các nhà đầu tư sẽ phải trực tiếp đối mặt với khả năng lãi suất trong tương lai sẽ thấp hơn lợi nhuận về thời hạn tại thời điểm mua trái phiếu, gây ra các khoản lỗ. Rủi ro này còn được gọi là rủi ro tái đầu tư
- Giả thuyết thứ hai: Trái phiếu đã mua phải được giữ cho đến hết thời hạn. Trong trường hợp các nhà đầu tư không giữ trái phiếu đến ngày hết hạn, các nhà đầu tư sẽ đối mặt với rủi ro sẽ phải bán trái phiếu thấp hơn giá mua trái phiếu. Điều đó làm cho lợi tức mà các nhà đầu tư nhận được sẽ thấp hơn mức lợi tức vào kỳ hạn. Rủi ro trên được gọi là rủi ro lãi suất.
Đo lường lợi suất trái phiếu như thế nào?
Lợi suất trái phiếu bị tác động bởi giá trái phiếu và được tính theo công thức:
Lợi suất trái phiếu = tiền lãi hàng năm / giá trái phiếu
Giả sử, bạn mua trái phiếu với giá 1 tỷ, tiền lãi được nhận mỗi năm là 100 triệu/ năm.
- Nếu không bán trái phiếu trước hạn, bạn sẽ nhận được lãi suất coupon là 100 triệu mỗi năm trong thời gian 5 năm và nhận lại 1 tỷ khi đến thời hạn thanh toán từ người phát hành trái phiếu. Khi đó, lợi suất trái phiếu là 100.000.000/1.000.000.000 = 10%.
- Nếu bán trước hạn thì bạn sẽ không nhận được đủ 1 tỷ. Nguyên nhân là do giá trái phiếu thay đổi mỗi ngày. Nếu giá trái phiếu tại thời điểm bán thấp hơn giá ban đầu mua, bạn sẽ bán trái phiếu của mình dưới mệnh giá. Đó được gọi là một khoản chiết khấu (a discount). Còn nếu giá trái phiếu lúc đó là 1,2 tỷ, bạn sẽ bán trái phiếu của mình trên mệnh giá và thu về một khoản thặng dư (a premium).
Dù bạn với mức giá nào thì tiền lãi bạn nhận hàng năm vẫn không thay đổi (100 triệu/ năm) nhưng lợi suất trái phiếu sẽ có sự khác biệt.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về vay nợ lãi suất cao như thế nào năm 2022?
- Cách tính lãi suất vay ngân hàng theo tháng mới năm 2022
- Thuế suất nước uống đóng chai được quy định ra sao?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Lợi suất khi đáo hạn là gì theo quy định năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Hợp đồng lao động với người đã nghỉ hưu… vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hạn chế của việc đo lường lợi suất đáo hạn là ở chỗ nó phải đáp ứng hai giả thiết:
Thứ nhất: tiền lãi trái phiếu sẽ được tái đầu tư ở lợi suất đáo hạn. Với giả thiết thứ nhất, nhà đầu tư sẽ phải đối mặt với lãi suất tương lai thấp hơn lợi suất đáo hạn tại thời điểm mua trái phiếu. Rủi ro này được biết tới là loại rủi ro tái đầu tư.
Thứ hai: trái phiếu được giữ cho tới ngày đáo hạn. Nếu trái phiếu không giữ đến ngày đáo hạn nhà đầu tư sẽ đối mặt với rủi ro có thể phải bán trái phiếu thấp hơn giá mua trái phiếu dẫn tới lợi tức nhận được sẽ thấp hơn lợi tức đáo hạn. Đó là rủi ro lãi suất.
Ngoài việc đánh giá dòng tiền dự kiến từ các trái phiếu riêng lẻ, lợi suất trái phiếu còn được sử dụng cho các
phương pháp phân tích phức tạp hơn. Giới trader có thể sẽ mua và bán những trái phiếu có kỳ hạn khác nhau để tận dụng chênh lệch đường cong lợi suất, tức là đường này biểu thị lãi suất của trái phiếu có chất lượng tín dụng ngang nhau nhưng khác nhau về thời gian đáo hạn. Độ dốc của đường cong lợi suất báo trước những thay đổi về lãi suất và hoạt động kinh tế trong tương lai.
Chúng cũng có thể vạch ra sự khác biệt về lãi suất giữa các loại trái phiếu khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên một số đặc điểm. Chênh lệch lợi suất là mức chênh lệch giữa lợi suất của các công cụ nợ khác nhau, có kỳ hạn, xếp hạng tín dụng, công ty phát hành hoặc mức độ rủi ro khác nhau, được tính bằng cách trừ lợi suất của một công cụ này cho lợi suất của công cụ kia, ví dụ như chênh lệch giữa trái phiếu công ty AAA và Chính phủ Mỹ. Mức chênh lệch này thường được biểu thị bằng điểm cơ bản (bps) hoặc điểm phần trăm.