Từ thiện là nghĩa cử cao đẹp, giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn vượt lên nghịch cảnh của mình. Tuy nhiên, không ít trường hợp lợi dụng từ thiện để chiếm đoạt số tiền này, thu về lợi ích cho cá nhân. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và tuỳ vào tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Hãy cùng tìm hiểu về mức xử phạt khi lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản từ thiện tại bài viết dưới đây của Luật sư X. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản từ thiện xử lý thế nào?
Theo Nghị định 64/2008/NĐ-CP, công tác tổ chức vận động, tiếp nhận, phân bổ và sử dụng tiền, hàng đóng góp trong mỗi cuộc vận động khắc phục hậu quả thiên tai phải được thực hiện kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng, công khai, minh bạch.
Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi báo cáo sai sự thật, gian lận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền, hàng do các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước ủng hộ, đóng góp; lợi dụng hoạt động cứu trợ để vụ lợi.
Trách nhiệm hành chính
Nếu người kêu gọi quyên góp từ thiện có một trong các hành vi trên thì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người vi phạm có thể bị phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Ngoài ra, còn bị tịch thu toàn bộ số tiền đã kêu gọi, quyên góp được.
Trách nhiệm hình sự
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Hành vi chiếm đoạt tiền từ thiện còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể như sau:
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, trong trường hợp kêu gọi quyên góp tiền từ thiện, hành vi chiếm đoạt tài sản có thể là hành vi không thực hiện đúng cam kết ban đầu, cũng không trả lại số tiền đã quyên góp bằng các thủ đoạn gian dối như: giả mạo bằng chứng liên quan đến tiền kêu gọi từ thiện, rút bớt tài sản…
Người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù đến 12 năm.
Bên cạnh đó, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Các yếu tố cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Mặt chủ thể
Người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt phải là người đủ 14 tuổi trở lên; và khi thực hiện hành vi phạm tội không mắc bệnh tâm thần; hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình.
Tuy nhiên, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt chiếm đoạt tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1; và khoản 2 Điều 175 Bộ luật Hình sự.
Mặt khách thể
Quan hệ xã hội được luật hình sự bảo về và bị tội phạm xâm hại trong trường hợp này là: Quan hệ tài sản.
Nếu sau khi đã chiếm đoạt đoạt được tài sản; người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người; hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; thì tùy trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.
Mặt khách quan
Các yếu tố trong mặt khách quan của tội phạm này bao gồm hành vi, hậu quả và mối quan hệ nhân quả. Cụ thể:
- Hành vi: Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua các hợp đồng vay, mượn thuê tài sản của người khác hoặc bằng hình thức khác. Sau khi có được tài sản người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng; nhưng cố tình không trả; Nếu người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp; dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; thì cũng bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
- Hậu quả: Hậu quả của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Theo quy định tại Điều 175 BLHS 2015 thì người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên; hoặc dưới 4 triệu đồng; nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản; hoặc đã bị kết án về tội này; hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của BLHS; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Mặt chủ quan
Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua app cho vay tiền bị xử lý như thế nào?
- Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử lý như thế nào?
- Dùng tiền từ thiện sai mục đích ban đầu có vi phạm pháp luật không?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về “Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản từ thiện xử lý thế nào?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan, dịch vụ luật sư tư vấn hình sự, luật sư tranh tụng, luật sư bào chữa trong vụ án hình sự, thủ tục Xác nhận tình trạng hôn nhân hay thực hiện sử dụng dịch vụ công chứng di chúc tại nhà… của chúng tôi. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp:
Theo Nghị định 93/2021/NĐ-CP, cá nhân kêu gọi từ thiện cần đáp ứng các điều kiện:
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự
2. Phải cam kết thời gian giải ngân từ thiện
3. Phải thông báo với UBND cấp xã nơi cư trú
4. Phải mở tài khoản riêng để tiếp nhận tiền từ thiện
5. Phải thông báo với chính quyền nơi đến từ thiện
6. Phải ghi chép đầy đủ thông tin về việc phân phối tiền từ thiện
Việc đóng góp tiền được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện với lòng hảo tâm. Các cơ quan, tổ chức không tự đặt ra mức đóng góp tối thiểu để ép buộc người dân thực hiện. Và việc tổ chức vận động, tiếp nhận, phân bổ và sử dụng tiền phải được thực hiện tập trung, kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng, công khai và chỉ đạo thống nhất, đảm bảo tất cả nguồn tiền, hàng đều được chuyển đến cho các cá nhân, hộ gia đình và các địa phương bị thiệt hại.
Để không bị coi là dùng tiền từ thiện sai mục đích ban đầu thì việc triển khai sử dụng tiền từ thiện cần tuân theo những nguyên tắt sau:
– Nhà nước khuyến khích, tôn vinh và tạo điều kiện thuận lợi
– Công tác tổ chức vận động, tiếp nhận, phân bổ và sử dụng tiền, hàng phải được thực hiện tập trung, kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng, công khai và chỉ đạo thống nhất.
– Việc sử dụng tiền, hàng ủng hộ theo đúng mục đích; nghiêm cấm sử dụng sai mục đích dưới bất kỳ hình thức nào.
– Đối với khoản đóng góp, giúp đỡ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo phải được chuyển đến đúng đối tượng cần được giúp đỡ.