Vừa qua công an đã bắt tạm giam một chủ tịch xã với hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn trong thi hành công vụ. Vậy theo quy định lợi dụng chức vụ quyền hạn trong thi hành công vụ bị phạt tù ra sao?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay sau đây.
“Bà Nguyễn Thị Ngọc Ánh, 40 tuổi, Chủ tịch xã Khai Sơn (huyện Anh Sơn) cùng thuộc cấp bị cáo buộc có sai phạm khi chi trả tiền hỗ trợ thiệt hại thiên tai.
Ngày 18/10, bà Ánh bị Công an huyện Anh Sơn khởi tố bị can, tạm giam 3 tháng về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Liên quan vụ án, bà Phan Thị Hoài, cán bộ Địa chính, nông nghiệp xã Khai Sơn, bị khởi tố về tội Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ.
Công an chưa cung cấp thông tin chi tiết về sai phạm. Tuy nhiên, theo UBND huyện Anh Sơn, tháng 9 vừa qua trong quá trình thanh tra đột xuất về công tác quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ khắc phục bão lụt năm 2020 tại xã Khai Sơn, nhà chức trách đã phát hiện một số sai phạm. Một số hộ chưa nhận hết tiền theo danh sách đã được lập trước đó. Toàn bộ hồ sơ đã bị niêm phong để phục vụ điều tra.
Trước khi công an thực thi lệnh bắt, UBND huyện Anh Sơn đã đình chỉ công tác với bà Ánh và Hoài. Việc điều hành hoạt động ở xã tạm thời do một phó chủ tịch phụ trách.”
Thế nào là lợi dụng chức vụ quyền hạn?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật phòng chống tham nhũng 2018 quy định về phòng ngừa tham nhũng thì người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
– Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
– Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
– Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Như vậy có thể hiểu lợi dụng chức vụ quyền hạn là hành vi của người có chức vụ lợi dụng quyền hạn của mình; để làm những hành vi vi phạm pháp luật như rút xen tiền quỹ;….Lợi dụng chức vụ, quyền hạn khi thi hành công vụ là việc người nào vì vụ lợi; hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ; quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Cấu thành tội phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong thi hành công vụ
– Chủ thể: chủ thể đặc biệt, là người có chức vụ quyền hạn
Độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự; người thực hiện hành vi phạm tội ở đây phải là người có chức vụ, quyền hạn; theo quy định của điều 352 BLHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý
Động cơ phạm tội là vụ lợi (mưu cầu lợi ích vật chất); hoặc động cơ cá nhân khác (củng cố địa vị, uy tín hoặc quyền lực cá nhân…)
– Khách thể của tội phạm tội lợi dụng chức vụ trong thi hành công vụ
Tội phạm xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức xã hội; đồng thời xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
– Mặt khách quan của tội phạm tội lợi dụng chức vụ trong thi hành công vụ
Hành vi khách quan của tội này là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ. Trong thực tế làm trái công vụ có thể là không làm trong trường hợp phải làm; và có điều kiện để làm hoặc làm nhưng không đầy đủ; hoặc làm ngược lại quy định hoặc yêu cầu của công vụ.
Như vậy nếu hành vi có dấu hiệu của các mặt trên sẽ bị truy cứu hình sự về tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong thi hành công vụ.
Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong thi hành công vụ bị phạt tù ra sao?
Điều 356, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định người có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ sẽ bị truy cứu theo các khung phạt sau
– Khung 1
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
– Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
– Khung 3
Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung tội lợi dụng chức vụ khi thi hành công vụ
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm; có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Như vậy, hình phạt cao nhất cho tội danh lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ có thể bị phạt tù từ 10-15 năm; bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm; và bị phạt tiền đến 100 triệu đồng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dùng căn cước công dân giả để chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
- Nhân viên y tế đánh cán bộ trực chốt kiểm dịch bị xử lý như thế nào?
- Môi giới hối lộ là gì? Quy định của pháp luật về môi giới hối lộ.
- Trường hợp nào công an có quyền kiểm tra điện thoại?
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong thi hành công vụ bị phạt tù ra sao?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ theo khoản 1 điều 279 Bộ luật Hình sự là tiền của hối lộ phải có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. Nếu tiền của hối lộ có giá trị dưới 2.000.000 đồng thì truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Lạm quyền trong khi thi hành công vụ là việc người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Điểm d Khoản 3 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác.
Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi này.
Như vậy người có hành vi giả mạo Zalo người khác sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Với hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu hình sự.