Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định, xe mô tô hai bánh, ba bánh và xe gắn máy được phép tham gia giao thông khi đảm bảo được các quy định về mặt an toàn kỹ thuật, chất lượng và bảo vệ môi trường được quy định tại điểm a, b, d, đ, e, h, i, k tại khoản 1 Điều này. Cụ thể, điểm e, khoản 1, Điều 53 nêu rõ, xe tham gia giao thông phải có đầy đủ gương chiếu hậu và các thiết bị có thể đảm bảo được tầm nhìn cho người điều khiển xe. Chúng tôi nhận được câu hỏi của một bạn như sau:
Chào luật sư, em bị ngã xe nên 2 cái gương xe chuẩn nó đã bị vỡ. Bây giờ em có thể lắp gương loại nhỏ có được không? Lắp gương xe máy loại nhỏ có bị phạt không? Mong Luật sư tư vấn
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết sau của chúng tôi nhé:
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về gương như thế nào?
Gương chiếu hậu trên phương tiện giao thông xe máy, ô tô là một trong những bộ phận quan trọng được thiết kế để quan sát phía sau. Chính vì vậy, để đảm bảo tầm nhìn cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông và cả những người tham gia giao thông khác thì bắt buộc phương tiện phải có đầy đủ gương chiếu hậu.
Theo điểm e khoản 1, khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008, xe ô tô, môtô hai bánh phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.
Đối với xe máy
Căn cứ Quy chuẩn Việt Nam QCVN 14:2015/BGTVT; gương chiếu hậu đúng quy định dành cho xe mô tô; xe gắn máy phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Xe gắn máy phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu bên trái của người lái; xe mô tô phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái
- Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn; Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50m về phía bên phải và bên trái;
- Nếu là gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm;
- Nếu là gương không tròn, kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải được nằm trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200mm.
Đối với xe ô tô
Tại điểm 13 Phụ lục I Thông tư 16/2014/TT-BGTVT ngày 13/05/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông đường bộ quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật gương chiếu hậu như sau:
- Xe phải có hai gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.
- Gương chiếu hậu phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong QCVN 28:2010/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy” (trừ các yêu cầu về lắp đặt gương chiếu hậu trên xe).
- Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn, có thể điều chỉnh dễ dàng.
- Gương lắp ngoài bên trái xe phải đảm bảo cho người lái nhìn thấy được phần đường nằm ngang, phẳng rộng ít nhất 2,5 m, kể từ điểm ngoài cùng của mặt bên trái xe trở ra phía giữa đường và cách mắt người lái về phía sau Xe 10 m.
- Gương lắp ngoài bên phải xe phải đảm bảo cho người lái nhìn thấy được phần đường nằm ngang, phang rộng ít nhất 4 m kể từ mặt phẳng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe và đi qua điểm ngoài cùng ở bên phải xe và cách điểm quan sát của người lái về phía sau Xe 20 m.
Lắp gương xe máy loại nhỏ có bị phạt không?
Gương chiếu hậu phải đảm bảo theo tiêu chuẩn pháp luật quy định. Khi lắp gương loại nhỏ mà không đảm bảo đủ diện tích, gương đó sẽ không đảm bảo. Vì vậy việc lắp gương xe máy loại nhỏ là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Việc xử phạt vi phạm hành chính với hành vi lắp gương chiếu hậu không đúng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Theo đó:
Người điều khiển xe mô tô điều khiển xe không gương chiếu hậu bên trái người điều khiển; hoặc có nhưng không có tác dụng sẽ bị xử phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Như vậy, nếu bạn lắp gương chiếu hậu không đáp ứng được các yêu cầu; điều kiện như trên (không gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng) thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nói trên.
Xe máy lắp gương gù có bị phạt không?
Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; người điều khiển xe máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng sẽ bị phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.
Căn cứ quy định nêu trên, người điều khiển xe máy sẽ bị phạt khi xe máy không có gương chiếu hậu; hoặc có nhưng không có tác dụng.
Trong trường hợp người điều khiển xe máy lắp các loại gương gù, gương thời trang trên xe nếu vẫn có tác dụng đảm bảo tầm nhìn cho người điều khiển phương tiện sẽ không bị phạt.
Tuy nhiên, việc gắn gương gù, gương thời trang lên xe máy, nếu làm thay đổi kết cấu của xe có thể sẽ bị xử phạt theo Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 1.600.000 – 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy; và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung; số máy trái quy định tham gia giao thông;
- Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Lắp gương xe máy loại nhỏ có bị phạt không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Lỗi không gương bị xử phạt bao nhiêu tiền năm 2022
- Xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10-20km bị phạt bao nhiêu tiền?
- Công an phường có được dừng xe để kiểm tra không?
Video Luật sư X đề cập đến vấn đề lắp gương xe máy loại nhỏ có bị phạt không?
Câu hỏi thường gặp
Chào bạn, hiện tại có quy định xử phạt người điều khiển xe gắn máy, xe môtô không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng. Lỗi vi phạm này bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
Xe ô tô khi lưu hành trên đường sẽ cần phải đảm bảo có cả hai gương chiếu hậu ở cả hai bên xe. Nếu vi phạm lỗi không gương, người điều khiển xe ô tô sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
Nếu xe có một gương bên trái mà đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì sẽ không bị phạt. Còn nếu mà xe không có gương bên trái hoặc có gương chiếu hậu bên trái nhưng gương không có tác dụng sẽ bị phạt tiền như mức nêu trên.