Kết hôn là một việc rất quan trọng của đời người, bên cạnh đó thì giấy đăng ký kết hôn cũng không phần quan trọng. Giấy đăng ký kết hôn là một chứng thư ghi nhận tình trạng hôn nhân của một người. Sau khi đăng ký kết hôn thì phát sinh một số quyền và nghĩa vụ đối với cá nhân vợ và chồng. Tôi và anh đã kết hôn được đến nay là hơn 10 năm rồi, cũng do nhiều lần chuyển nhà nên đã lỡ làm mất giấy đăng ký kết hôn. Nay làm một số giấy tờ thủ tục cho con thì lại cần đến giấy đăng ký kết hôn mà tôi lỡ làm mất rồi giờ phải làm sao để xin cấp lại và thời gian cấp lại mất bao lâu? Rất mong nhận được câu trả lời của mọi người và Luật Sư. Để trả lời cho thắc mắc trên của bạn, mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Làm lại giấy đăng ký kết hôn mất bao lâu?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Giấy đăng ký kết hôn là gì?
Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 có quy định như sau:
Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17. Cụ thể các nội dung gồm:
– Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
– Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Như vậy, giấy đăng ký kết hôn là loại giấy tờ hộ tịch nhân thân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và xác nhận nam, nữ là vợ chồng theo quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn sau khi xem xét các điều kiện kết hôn giữa hai người là hợp pháp.
Giấy đăng ký kết hôn có ý nghĩa gì?
Từ các nội dung trên có thể thấy, Giấy đăng ký kết hôn là chứng cứ xác nhận giữa hai bên nam nữ đã phát sinh quan hệ vợ chồng, có giá trị chứng minh việc một người đã xác lập quan hệ hôn nhân với một người khác.
Từ đó, hai bên trong quan hệ hôn nhân phát sinh các quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, quan hệ về nhân thân, tình cảm, quan hệ con cái và tài sản, các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Nếu hai người nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có Giấy đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Giấy đăng ký kết hôn còn là bằng chứng bắt buộc phải có để Tòa án xem xét và thụ lí giải quyết vụ việc ly hôn vì một trong các loại giấy tờ cần nộp cho tòa án khi ly hôn đó chính là Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).
Bên cạnh đó, khi đăng ký khai sinh, căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch năm 2014; Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Thông tư 04/2020/TT-BTP thì các loại giấy tờ khi khai sinh cho con bao gồm cả giấy đăng ký kết hôn. Việc có giấy đăng ký kết hôn, giúp giấy khai sinh của trẻ có đầy đủ thông tin của cả cha lẫn mẹ và không cần làm thủ tục bổ sung hộ tịch hoặc thủ tục nhận cha -con.
Giấy chứng nhận kết hôn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp sẽ có hiệu lực trong cả ở Việt Nam và nước ngoài.
Làm lại giấy đăng ký kết hôn mất bao lâu?
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ cấp lại giấy đăng ký kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện cấp lại giấy đăng ký kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc cấp lại giấy đăng ký kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc cấp lại giấy đăng ký kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.
Thời hạn sử dụng giấy đăng ký kết hôn là bao lâu?
Khi hai bên nam, nữ tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn thì giấy chứng nhận kết hôn có giá trị sử dụng và có hiệu lực ngày tại thời điểm hai bên nam nữ đồng ý ký vào giấy này.
Pháp luật hiện hành không quy định về thời hạn sử dụng giấy đăng ký kết hôn trong bao nhiêu năm.
Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận kết hôn sẽ chỉ chấm dứt vào thời điểm sau:
Một bên vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân chết hay bị tuyên bố chết theo quyết định có hiệu lực của Tòa án.
Hai bên vợ chồng ly hôn theo bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực của Tòa án.
Như vậy, giấy đăng ký kết hôn là một giấy tờ hộ tịch có giá trị vô hạn, chỉ khi xảy ra một trong các trường hợp làm chấm dứt quan hệ hôn nhân nêu trên thì giấy này mới không còn giá trị.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ trích lục kết hôn đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Làm lại giấy đăng ký kết hôn mất bao lâu?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về mẫu đơn khởi kiện thuận tình ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Diện tích đất thổ cư tối thiểu là bao nhiêu?
- Không đứng tên sổ đỏ có vay ngân hàng được không?
- Bảo hiểm thân nhân quân đội mức hưởng là bao nhiêu?
- Tính thuế theo phương pháp khấu trừ là gì?
Câu hỏi thường gặp
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 1 tháng 1 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Về thẩm quyền đăng ký lại kết hôn: Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.
Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục kết hôn cho người yêu cầu (khoản 2 Điều 64 Luật hộ tịch 2014).
Đồng thời khoản 3 Điều 5 Luật hộ tịch 2014 quy định: “3. Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.”