Hiện nay vẫn còn nhiều trường hợp nam, nữ chưa đủ tuổi kết hôn nhưng không có giấy đăng ký kết hôn. Thông thường những cặp đôi này đợi đến khi đủ tuổi mới đăng ký kết hôn. Nếu cha mẹ chưa được pháp luật công nhận là vợ chồng mà đã có con thì việc đăng ký khai sinh cho con được thực hiện như thế nào? Cùng Luật sư X tìm hiểu theo quy định năm 2022, làm khai sinh không có đăng ký kết hôn được không?
Năm 2022, làm khai sinh không có đăng ký kết hôn được không?
Không đăng ký kết hôn có đăng ký giấy khai sinh cho con được không?
Theo Điều 13 Luật trẻ em 2016 quy định: Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.
Điều đó có nghĩa là, mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được khai sinh, không phân biệt được sinh ra trong hoàn cảnh, điều kiện nào kể cả việc cha mẹ của đứa trẻ chưa đủ tuổi kết hôn. Nhưng vì không có giấy đăng ký kết hôn và cuộc hôn nhân của cặp cha mẹ đó chưa được pháp luật công nhận, nên thủ tục khai sinh sẽ được đăng kí theo thủ tục khai sinh cho con ngoài giá thú. Cán bộ hộ tịch sẽ đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp chưa xác định được cha hoặc mẹ.
Để ghi thông tin người cha hoặc mẹ vào giấy khai sinh trước hết phải có thủ tục nhận cha mẹ con tại cơ quan hộ tịch, người cha, mẹ cũng có thể yêu cầu làm thủ tục nhận con vào thời điểm đăng ký khai sinh theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP như sau: Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Uỷ ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
Theo quy định trên, việc làm khai sinh cho con không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân cũng như độ tuổi của cha mẹ, điều này đảm bảo quyền được khai sinh của trẻ em và quyền làm cha mẹ của công dân.
Có phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn khi khai sinh cho trẻ không?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh như sau:
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con như thế nào?
Tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký khai sinh, như sau:
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.
Bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của con sau khi đăng ký kết hôn được hướng dẫn như thế nào?
Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có quy định “con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng” được xác định là cha, mẹ của con.
Vậy nên, nếu cha đã nhận con thì bạn có thể bổ sung tên người cha vào giấy khai sinh của con gái mình. Trước khi bổ sung tên cha vào giấy khai sinh, người cha cần phải làm thủ tục đăng ký việc nhận cha cho con.
Về thủ tục đăng ký nhận cha, con được quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con hoặc quan hệ mẹ – con;
Và Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, có quy định thì:
1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Mời bạn xem thêm:
- Đổi căn cước công dân cần đổi giấy tờ gì theo QĐ năm 2022
- Hướng dẫn tra cứu cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư năm 2022
- 7 Khoản phụ cấp cho cán bộ công chức viên chức từ 1/7/2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Năm 2022, làm khai sinh không có đăng ký kết hôn được không?”. Nếu quý khách có nhu cầu đăng ký lại giấy khai sinh, mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, Thủ tục tặng cho nhà đất, trích lục hộ tịch trực tuyến, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, đơn xin trích lục bản án ly hôn, hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính, … của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn, cụ thể như sau:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Tại Điều 30 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền được khai sinh, khai tử, cụ thể như sau:
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc xác định cha, mẹ cho con được thực hiện như sau:
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Căn cứ theo quy định nêu trên và theo thông tin bạn cung cấp thì con được sinh ra sau đó 02 bạn mới đăng ký kết hôn và cả 02 bạn đều thừa nhận đứa con là con chung thì không cần có bất kỳ giấy tờ cam đoan nào.
Căn cứ Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch, cụ thể như sau:
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
2. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.