Trong cuộc sống, khi chúng ta chuẩn bị một bộ hồ sơ giấy tờ để thực hiện kế hoạch riêng của mình, điển hình như xin visa đi nước ngoài, hoặc làm thủ tục vay vốn… bạn sẽ thường được yêu cầu cung cấp giấc xác nhận độc thân trong trường hợp chưa kết hôn. Nhiều người sẽ thắc mắc đây là loại giấy tờ gì, tại mẫu giấy xác nhận độc thân có ghi nội dung gì và làm cách nào để có nó… Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ tư vấn cho bạn về nội dung của pháp luật liên quan đến giấy xác nhận độc thân và làm giấy xác nhận dộc thân bao lâu có. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích cho bạn đọc
Căn cứ pháp lý
Nghị định 123/2015/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều bà biện pháp thi hành Luật hộ tịch
Làm giấy xác nhận độc thân bao lâu có?
Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp người yêu cầu cấp nhằm mục đích kết hôn thì phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân & gia đình. Trong tờ khai, mục “Giấy này được cấp để” ghi rõ họ & tên, năm sinh, số CMND/ hộ chiếu của người dự định kết hôn, nơi chuẩn bị đăng ký kết hôn.
Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân đã có vợ/chồng chết hoặc đã ly hôn thì xuất trình Giấy chứng tử của vợ/chồng hoặc Bản án/Quyết định ly hôn được Tòa án cấp.
Theo quy định hiện nay UBND xã cần có các giấy tờ sau để xác nhận tình trạng hôn nhân:
Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
Giấy xác nhận độc thân có thời hạn bao lâu?
Giấy chứng nhận độc thân có thời hạn bao lâu được quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch, cụ thể là tại Điều 23 Nghị định này, theo đó thì: Giấy chứng nhận độc thân sẽ có thời hạn 6 tháng, tính từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp theo đúng trình tự, thủ tục luật định.
Đồng thời, cần lưu ý rằng, giấy chứng nhận độc thân thường để sử dụng vào mục đích kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài; hoặc để sử dụng vào mục đích khác. Khi đó, trong giấy chứng nhận độc thân phải ghi rõ ràng mục đích sử dụng. Trường hợp giấy chứng nhận độc thân sử dụng sai với mục đích ghi trong Giấy chứng nhận thì nó sẽ không có giá trị, ngay cả khi nó vẫn trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận độc thân.
Như vậy, đối với Giấy chứng nhận độc thân theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch thì có thời hạn 6 tháng kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo đúng trình tự, thủ tục, luật định. Tuy nhiên, giấy chứng nhận độc thân chỉ có giá trị khi sử dụng đúng với mục đích ghi trong giấy chứng nhận (như mục đích xin giấy chứng nhận độc thân để kết hôn hoặc vì mục đích nào khác…).
Dịch vụ xác nhận độc thân của Luật sư X
Luật sư X là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về xác định tình trạng quan hệ; tình trạng độc thân tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ xin xác nhận độc thân:
- Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
- Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
- Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
- Khách hàng có thông tin cá nhân bị nhầm lẫn trong bản án, quyết định ly hôn của tòa án;
- Khách hàng bị mất hồ sơ giấy tờ, mất bản án, quyết định ly hôn của tòa án
Tại sao nên chọn dịch vụ xác nhận độc thân của Luật sư X
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ xác nhận độc thân. Luật sư X sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ với 2 triệu VNĐ khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ xác nhận độc thân của Luật sư X. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư X sẽ bảo mật 100%.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về Xác nhận tình trạng hôn nhân
Mời bạn xem thêm bài viết
- Kết hôn trái pháp luật có được Nhà nước công nhận?
- Con đẻ và con nuôi có được kết hôn với nhau không
- Thủ tục ghi chú kết hôn khi kết hôn ở nước ngoài
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Làm giấy xác nhận độc thân bao lâu có”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 6 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014:
Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật.
Bên cạnh đó pháp luật cũng quy định các trường hợp cấm kết hôn. Trên cơ sở đó, các trường hợp sau được coi là kết hôn trái pháp luật:
Công dân Việt Nam đang sống tại Việt Nam có thể yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân tại UBND xã/phường nơi đang cư trú.
Công dân Việt Nam đang sống tại nước ngoài muốn yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân trong thời gian sống tại Việt Nam thì đến UBND xã/phường nơi cư trú trước khi xuất cảnh để được cấp.
Công dân Việt Nam đang sống tại nước ngoài yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân tại thời điểm sống tại nước ngoài thì đến Cơ quan đại diện Ngoại giao, Lãnh Sự Quán Việt Nam nước sở tại để được cấp.