Chào Luật sư! Em gái tôi chuẩn bị đi nước ngoài thì bị mất hộ chiếu. Để làm lại thì sợ sẽ không kịp nên em ấy đã liên hệ đến một số đối tượng để làm hộ chiếu giả. Tuy nhiên, khi xuất trình giấy tờ xuất cảnh, đã bị cơ quan chức năng phát hiện. Vậy hành vi làm giả giấy tờ xuất nhập cảnh bị xử lý như thế nào? Chúng ta hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin phép giải đáp câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
- Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
Nội dung tư vấn
Xuất cảnh, nhập cảnh là gì?
Theo điều 2 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019:
Xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
Nhập cảnh là việc công dân Việt Nam từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
Nguyên tắc xuất cảnh, nhập cảnh
Việc xuất nhập cảnh cần phải tuân thủ các nguyên tắc cụ thể:
Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân Việt Nam; chặt chẽ, thống nhất trong quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Làm giả giấy tờ xuất nhập cảnh phạm tội gì?
Làm giả giấy tờ xuất nhập cảnh có thể bị xử lý bởi tội danh làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức.
Mặt khách quan của tội phạm
Có hành vi sử dụng giấy tờ giả của cơ quan; tổ chức nhằm để lừa dối cơ quan; tổ chức hoặc công dân. “Lừa dối” ở đây có nghĩa là người phạm tội sử dụng các đối tượng đó trong giao dịch với cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân khiến cho các đối tác giao dịch tin đó là đối tượng thật. Trong trường hợp này theo thông tin bạn của bạn của bạn có hành vi sử dụng bằng bằng cấp 3 của bạn (sử dùng bằng tốt nghiệp giả để đi xin việc) nhằm mục đích lừa dối cơ quan tổ chức tin đó là của mình để đi xuất khẩu lao động.
Đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả trong trường hợp này thì tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có hành vi sử dụng các đối tượng trên để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân, không cần xảy ra hậu quả.
Khách thể
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến hoạt động đúng đắn bình thường của các cơ quan Nhà nước; tổ chức trong hoạt động tuyển dụng và sử dụng lao động đi xuất khẩu lao động.
Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Chủ thể
Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Làm giả giấy tờ xuất nhập cảnh bị xử lý như thế nào?
Theo Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về Tội làm giả con dấu; tài liệu của cơ quan; tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan; tổ chức như sau:
Khung 1
Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan; tổ chức hoặc sử dụng con dấu; tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
- Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm.
Theo đó, việc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân. Đây là trường hợp người phạm tội không có hành vi “làm” giả các đối tượng trên nhưng đã có hành vi “sử dụng” chúng để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân. “Lừa dối” ở đây có nghĩa là người phạm tội sử dụng các đối tượng đó trong giao dịch với cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân khiến cho các đối tác giao dịch tin đó là đối tượng thật.
Giải quyết vấn đề
Hành vi làm giả giấy tờ xuất nhập cảnh là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội. Hành vi này có thể bị khép tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức. Người vi phạm có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Mời bạn xem thêm:
- Trình tự thủ tục thực hiện việc gia hạn hộ chiếu mới nhất 2021
- Trích lục khai tử và giấy chứng tử khác nhau thế nào?
- Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về nội dung Làm giả giấy tờ xuất nhập cảnh bị xử lý như thế nào? Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc!
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp; được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Hộ chiếu phổ thông là một loại hộ chiếu phổ biến nhất được cấp cho công dân Việt Nam hiện nay. Thời gian sử dụng hộ chiếu này là 10 năm kể từ ngày làm. Hộ chiếu phổ thông được cấp cho công dân Việt Nam đủ 14 tuổi trở lên. Đối với hộ chiếu đã được cấp có thời hạn 5 năm trước khi hết hạn ít nhất 30 ngày được gia hạn một lần không quá 3 năm.
Hộ chiếu cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi (cấp riêng hoặc cấp chung hộ chiếu với mẹ hoặc cha); có thời hạn từ 2 năm đến 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Trường hợp bổ sung trẻ em dưới 14 tuổi vào hộ chiếu đã cấp của mẹ hoặc cha thì thời hạn hộ chiếu của mẹ hoặc cha được điều chỉnh có giá trị từ 2 năm đến 5 năm tính từ ngày bổ sung trẻ em đó.
Theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định: nếu bạn không khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc mất hộ chiếu thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng
Hộ chiếu công vụ là hộ chiếu có chức năng và quyền hạn chủ yếu sử dụng cho các đối tượng đang làm việc tại cơ quan chính phủ đi nước ngoài thực hiện công vụ của nhà nước.