Làm căn cước công dân không có chứng minh nhân dân được không? Khi tiến hành làm Căn cước công dân (CCCD) gắn chip, người dân cần mang theo giấy tờ gì? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp nhũng thắc mắc nêu trên đến bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cú pháp lý
Có cần xuất trình CMND cũ để làm CCCD gắn chip không?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA, sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD, cán bộ thu nhận thông tin công sẽ tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh hoặc thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Các loại giấy tờ chứng minh nhân thân này có thể là Giấy khai sinh, CMND/CCCD, Sổ hộ khẩu, Hộ chiếu…
Như vậy, khi làm CCCD gắn chip người dân sẽ không phải xuất trình Chứng minh nhân dân cũ nếu đã có thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nếu Cơ sở dữ liệu quốc gia không có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, điều chỉnh thì công dân có thể dùng các loại giấy tờ khác thay thế CMND như Giấy khai sinh, Hộ chiếu… khi làm CCCD.
Làm CCCD gắn chip khi mất CMND như thế nào?
Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp thẻ CCCD tại nơi thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ CCCD.
Bước 2: Cơ quan Công an tiếp nhận yêu cầu
Cán bộ tiếp nhận đề nghị tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ. Nếu chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì công dân phải xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân.
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
Trường hợp công dân đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý CCCD chụp ảnh chân dung, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ CCCD.
Bước 4: In trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD và thu lệ phí cấp thẻ theo quy định.
Bước 5: Nhận giấy hẹn trả thẻ CCCD
Công dân nhận giấy hẹn trả kết quả và nhận kết quả theo giấy hẹn.
Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết); nơi trả kết quả tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện.
Thời hạn giải quyết: Tối đa 08 ngày làm việc (theo Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA).
Khi mất CCCD gắn chip, thủ tục xin cấp lại như thế nào?
Theo quy định tai khoản 1 Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA, công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tại thường trú, tạm trú để đề nghị cấp lại thẻ CCCD bị mất.
Công dân có thể đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp lại thẻ CCCD bị mất qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
Trong đó, công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.
Xin cấp lại CCCD gắn chip hết bao nhiêu tiền?
Mức thu lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC. Tuy nhiên, theo Điều 1 Thông tư số 120/2021/TT-BTC, nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, người dân sẽ được giảm 50% mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân từ 01/01/2022 đến hết ngày 30/6/2022.
Theo đó, mức lệ phí cấp Căn cước công dân như sau:
Mức thu lệ phí | Từ 01/01/2022 đến 30/6/2022 | Từ 01/07/2022 |
Chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số (CMND), CMND 12 số sang cấp thẻ CCCD | 15.000 đồng/thẻ CCCD | 30.000 đồng/thẻ CCCD |
Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu | 25.000 đồng/thẻ CCCD | 50.000 đồng/thẻ CCCD |
Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ CCCD, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam | 35.000 đồng/thẻ CCCD | 70.000 đồng/thẻ CCCD |
Có bắt buộc phải làm thẻ căn cước tại nơi cư trú không?
Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định:
Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp;đổi; cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Như vậy, công dân có thể đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Công an cấp tỉnh ở bất cứ tỉnh, thành nào để làm thủ tục cấp đổi; cấp lại thẻ. Về bản chất; khi công dân đã có thẻ CCCD hoặc CMND 12 số trước đó thì thông tin đã được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Ngoại lệ: trường hợp được cấp CMND 9 số hoặc chưa từng được cấp CMND/CCCD; thì phải quay về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để làm thẻ CCCD gắn chip. Trái với trường hợp trên; việc chưa được cấp CMND 9 số hoặc chưa từng được cấp CMND/CCCD đồng nghĩa với việc những thông tin chưa được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Do đó, để bảo đảm tính xác thực công dân cần về nơi cư trú để đăng ký.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Án tích có tự xóa sau khi chấp hành xong hình phạt không?
- Đơn xin xác nhận nhà ở để bất điện
- Giá đất tái định cư được tính như thế nào?
- Bài thu hoạch cảm tình đảng 2015
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Làm căn cước công dân không có chứng minh nhân dân được không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, cách tra cứu thông tin quy hoạch, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, tìm hiểu về trích lục hồ sơ nguồn gốc đất, thủ tục đăng ký bảo vệ thương hiệu… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 21 Luật căn cước công dân 2014 quy định: Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Căn cứ Điều 27 Luật căn cước công dân 2014 quy định: Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Thường thì mỗi căn cước công dân có hạn từ 5-8 năm, bạn có thể xem phía dưới ảnh căn cước, dòng “có giá trị đến” để biết chính xác hạn sử dụng căn cước công dân của bạn nhé.