Xin chào Luật sư. Tôi là Nam, hiện tại đang sinh sống và làm việc tại khu vực Hà Nội, tôi có thắc mắc liên quan đến quy định pháp luật về việc thưởng tết, mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp. Cụ thể là tôi mới chuyển sang công ty này làm được 2 tháng nhưng do thấy tính chất của công việc không phù hợp với bản thân nên muốn nghỉ việc. Tôi có thắc mắc rằng với thời gian tôi làm việc như vậy thì theo quy định làm 2 tháng có được thưởng Tết hay không? Trong trường hợp công ty không thưởng tết cho người lao động thì có vi phạm pháp luật hay bị phạt hay không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Công ty không thưởng Tết cho người lao động có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Như vậy, theo quy định nêu trên, thưởng Tết không phải là một khoản tiền bắt buộc mà công ty phải trả cho người lao động. Việc có thưởng Tết hay không sẽ tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Theo đó, nếu công ty làm ăn khó khăn, nguồn lợi nhuận thu được ít,…thì vẫn có thể không thưởng Tết cho người lao động.
Đồng thời, cũng theo quy định nêu trên thì thưởng Tết không bắt buộc phải là tiền. Vì vậy, các doanh nghiệp vẫn có thể thực hiện thưởng Tết bằng nhiều hình thức khác nhau cho người lao động như bằng hiện vật.
Trường hợp nếu như trong hợp đồng lao động hay quy chế thưởng,… của công ty đã ghi rõ mức thưởng Tết cho người lao động và người lao động cũng đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được thưởng Tết mà công ty không thực hiện theo đúng thỏa thuận, cam kết đó thì đây có thể được xem là hành vi vi phạm.
Do đó, muốn xác định được công ty có thưởng Tết hay không và nếu không thưởng Tết thì có vi phạm không, bạn phải căn cứ dựa theo quy định cụ thể trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế thưởng,… của công ty mình để đối chiếu.
Bởi về bản chất, thưởng Tết không phải là khoản bắt buộc mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động. Đây được xem như một món quà tinh thần, động lực cho người lao động, nhằm thúc đẩy sự gắn kết, mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Làm 2 tháng có được thưởng Tết hay không?
Như đã phân tích ở trên, việc có thưởng Tết hay không, thưởng Tết bao nhiêu tiền hay làm việc bao lâu thì được thưởng Tết sẽ tùy thuộc vào quy chế thưởng do mỗi công ty xây dựng, ban hành.
Mỗi công ty sẽ đặt ra những điều kiện thưởng cũng như cách tính thưởng Tết riêng, có công ty sẽ tính thưởng Tết dựa trên thâm niên làm việc, hiệu suất làm việc,…nhưng có công ty lại tính thưởng Tết mặc định mỗi nhân viên đều được hưởng 01 tháng lương hay còn gọi là lương tháng 13.
Như vậy, muốn biết được làm việc bao lâu thì mới được thưởng Tết thì bạn cần phải căn cứ vào quy chế thưởng, quy chế tài chính, thỏa ước lao động của công ty,… hay hợp động lao động giữa bạn và công ty để xác định.
Công ty không thưởng Tết cho người lao động có thể bị xử phạt hay không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
…
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu như trong hợp đồng lao động đã có quy định về việc thưởng Tết cho người lao động. Ví dụ như HĐLĐ đã quy định nếu người lao động có thâm niên làm việc trên 06 tháng thì cuối năm sẽ được thưởng Tết, được nhận lương tháng 13 nhưng công ty lại không thực hiện đúng như thỏa thuận thì có thể bị xử phạt từ 10 – 100 triệu đồng (tùy theo số người mà công ty vi phạm).
Ngoài ra, theo điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP bên cạnh việc bị phạt tiền công ty còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Làm 2 tháng có được thưởng Tết chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Làm 2 tháng có được thưởng Tết hay không?” đã được Tư vấn đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo đơn xin trích lục quyết định ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quy định và thực hiện việc công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
Các hình thức về tiền thưởng được áp dụng nhiều trong các doanh nghiệp có thể kế đến như:
– Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm.
– Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng.
– Thưởng tiết kiệm nguyên liệu, vật tư.
– Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động.
– Chỉ tiêu thưởng: doanh nghiệp đưa ra yêu cầu về các chỉ tiêu thưởng phải rõ ràng ngay từ đầu, cụ thể để người lao động nắm bắt được và có động lực làm việc để cuối năm hoặc các đợt đạt chỉ tiêu xét thưởng.
Chỉ tiêu đưa ra thường sẽ gắn liền với các thành tích cũng như năng suất làm việc của người lao động; thực tế sẽ gồm cả chỉ tiêu về chất lượng cũng như chỉ tiêu về số lượng. Trong đó phải xác định được một hay một số chỉ tiêu chủ yếu.
– Điều kiện thưởng: đưa ra được điều kiện thưởng để nhằm làm căn cứ, tiền đề để xét thưởng. Bên cạnh đó, các điều kiện thưởng còn được dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thưởng.
– Nguồn tiền thưởng: Nguồn tiền thưởng xuất phát từ quỹ của doanh nghiệp như từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lương của doanh nghiệp,…
– Mức tiền thưởng: Mức tiền thưởng sẽ phụ thuộc vào quỹ ngân sách của công ty, căn cứ dựa trên tình hình phát triển, mức thu lợi nhuận của công ty.