Người cao tuổi, là một trong những lực lượng lao động khá đông đảo trong cơ cấu lao động Việt Nam; theo đó nhu cầu về việc làm cho người cao tuổi cũng phát sinh theo. Thực tế, cũng có không ít các doanh nghiệp; vẫn có mong muốn tuyển dụng người lao động cao tuổi bởi họ sở hữu khá nhiều lợi thế về yêu tố kinh nghiệm. Tuy nhiên, khi giao kết hợp đồng với người lao động cao tuổi, liệu doanh nghiệp cần phải lưu ý những gì ? Hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu quy định của pháp luật qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Người lao động cao tuổi được hiểu như thế nào ?
Tại khoản 1 điều 148 Bộ Luật lao động 2019 quy định về người lao động cao tuổi như sau:
Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
Theo đó, tại khoản 2 điều 169 Bộ Luật lao động quy định như sau:
Tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường; được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam; vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021; tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng; đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Theo đó, khi đến tuổi nghỉ hưu; phía người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi có nhu cầu tiếp tục làm việc và nhu cầu tuyển dụng thì cả hai bên vẫn có thể giao kết hợp đồng lao động. Vậy, trường hợp doanh nghiệp muốn giao kết hợp đồng lao động với phía người cao tuổi thì cần lưu ý gì ?
Điều kiện giao kết hợp đồng lao động với người cao tuổi
Theo quy định tại khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc sử dụng người lao động cao tuổi như sau:
Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề; công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại; nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi; trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn
Theo đó, tại Điều 29 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định việc giao kết hợp đồng lao động với người cao tuổi,thì cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Là người có kinh nghiệm với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; trong đó có ít nhất 10 năm hành nghề liên tục tính đến trước thời Điểm ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi;
- Người có tay nghề cao; có chứng nhận; chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân; theo quy định của pháp luật; người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra; sát hạch trước khi ký hợp đồng lao động;
- Phải có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế; ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành tương ứng với nghề; công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; được người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần trong 01 năm;
- Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi;
- Phải bố trí ít nhất 01 người lao động không phải là người lao động cao tuổi; cùng làm với người lao động cao tuổi khi triển khai công việc tại một nơi làm việc;
- Có đơn của người lao động cao tuổi về sự tự nguyện làm việc để người sử dụng lao động; xem xét trước khi ký hợp đồng lao động.
Đóng bảo hiểm xã hội khi giao kết hợp đồng lao động với người cao tuổi
Nếu người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu mà vẫn tiếp tục làm việc; thì tùy trường hợp có thể được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Trường hợp 1: Người lao động đang hưởng lương hưu
Người lao động đáp ứng đồng thời về độ tuổi và số năm đóng bảo hiểm xã hội; thì sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 149 Bộ Luật lao động 2019; Người lao động đang hưởng lương hưu mà làm việc theo Hợp đồng lao động mới thì ngoài chế độ hưu trí; Người lao động còn được được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo pháp luật và hợp đồng lao động
Bên cạnh đó, khoản 9 Điều 123 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định người hưởng lương hưu; trợ cấp bảo hiểm xã hội; trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Do đó, khi sử người lao động đang hưởng lương hưu hàng tháng; doanh nghiệp sẽ không phải đóng BHXH bắt buộc.
Trường hợp 2: Người lao động chưa hưởng lương hưu hoặc không có lương hưu
Tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; người lao động ký hợp đồng lao động; có thời hạn từ đủ 01 tháng thì sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Do đó, nếu người lao động cao tuổi chưa hưởng lương hưu hằng tháng; mà đang làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên thì khi giao kết hợp đồng lao động với người cao tuổi thì người sử dụng lao động; vẫn phải đóng bảo hiểm cho họ.
Ngoài ra, người trên 60 tuổi không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; bắt buộc hoàn toàn có thể đóng BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
- Đóng hằng tháng;
- Đóng 03 tháng một lần;
- Đóng 06 tháng một lần;
- Đóng 12 tháng một lần;
Thời giờ làm việc khi ký hợp đồng lao động với người cao tuổi
Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động; về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Tuy nhiên hiện nay chưa có văn bản pháp luật quy định cụ thể về thời gian làm việc; được rút ngắn tối đa cho người lao động cao tuổi.
Bên cạnh đó; khoản 3 Điều 148 Bộ Luật lao động 2019 cũng khuyến khích sử dụng người lao động; cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe; để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
Hiện nay, không có quy định nào hạn chế việc sử dụng lao động cao tuổi làm thêm giờ. Tuy nhiên, khi sử dụng những người này làm thêm giờ; Người sử dụng lao động cũng cần đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019:
- Phải được sự đồng ý của NLĐ;
- Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm; không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ/năm với công việc bình thường; không quá 300 giờ/năm
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết “Ký kết hợp đồng lao động với người cao tuổi doanh nghiệp cần lưu ý gì ? “giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư X, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư.
Hotline : 0833 102 102
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp hợp đồng lao động vẫn còn thời hạn; nhưng một bên trong quan hệ lao động quyết định chấm dứt hợp đồng. Việc bên kia đồng ý hay không đồng ý không ảnh hưởng đến quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của bên này
Mỗi người lao động chỉ được cấp một mã số bảo hiểm 01 lần duy nhất trong suốt quá trình tham gia bảo hiểm; mã số bảo hiểm này được thể hiện ngay tên tờ bìa của Sổ bảo hiểm xã hội; chính vì vậy người lao động dù có tự ý nghỉ việc đi chăng nữa thì đơn vị sử dụng lao động vẫn sẽ có trách nhiệm chốt Sổ bảo hiểm xã hội và trả lại Sổ bảo hiểm xã hội (Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019).
Câu trả lời là không; Người lao động chỉ có nghĩa vụ đóng các khoản phí liên quan đến bảo hiểm xã hội và phí công đoàn nếu có. Đối với trợ cấp thôi việc người lao động không có nghĩa vụ phải đóng; mà đây là khoản mà người sử dụng lao động phải bỏ ra để trả cho người lao động trong một số trường hợp nhất định theo luật.