Đất nước ta được mệnh danh là đất nước rừng vàng biển bạc, là đất nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Trong quá trình khai thác không tránh khỏi việc hao hụt, khai thác chưa hợp lý dẫn đến lãng phí nguồn tài nguyên. Nắm bắt được vấn đề đó nhà nước đã đưa ra các chính sách, các quy định pháp luật để đảm bảo sử dụng, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khung giá tính thuế tài nguyên của Bộ tài chính là một trong những chính sách như vậy. Thế nào là khung giá tính thuế tài nguyên của Bộ Tài chính? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 44/2017/TT-BTC
Thuế tài nguyên là gì?
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về khái niệm thuế tài nguyên. Tuy nhiên, thuế tài nguyên có thể được hiểu là một loại thuế gián thu mà cá nhân, tổ chức phải nộp cho nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Đối tượng chịu thuế tài nguyên
Đối tượng chịu thuế tài nguyên được quy định tại Điều 2 Luật Thuế tài nguyên 2009 như sau:
– Khoáng sản kim loại.
– Khoáng sản không kim loại.
– Dầu thô.
– Khí thiên nhiên, khí than.
– Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
– Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
– Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
– Yến sào thiên nhiên.
– Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Người nộp thuế tài nguyên
Theo Điều 3 Luật Thuế tài nguyên 2009 quy định về người nộp thuế tài nguyên như sau:
– Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
– Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
+ Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
+ Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
+ Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Khung giá tính thuế tài nguyên của Bộ Tài chính
Số thứ tự | Nhóm, loại tài nguyên | Thuế suất(%) |
I | Khoáng sản kim loại | |
1 | Sắt, măng-gan (mangan) | 7 – 20 |
2 | Ti-tan (titan) | 7 – 20 |
3 | Vàng | 9 – 25 |
4 | Đất hiếm | 12 – 25 |
5 | Bạch kim, bạc, thiếc | 7 – 25 |
6 | Vôn-phờ-ram (wolfram), ăng-ti-moan (antimoan) | 7 – 25 |
7 | Chì, kẽm, nhôm, bô-xit (bouxite), đồng, ni-ken (niken) | 7 – 25 |
8 | Cô-ban (coban), mô-lip-đen (molipden), thủy ngân, ma-nhê (magie), va-na-đi (vanadi) | 7 – 25 |
9 | Khoáng sản kim loại khác | 5 – 25 |
II | Khoáng sản không kim loại | |
1 | Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình | 3 – 10 |
2 | Đá, trừ đá nung vôi và sản xuất xi măng; sỏi; cát, trừ cát làm thủy tinh | 5 – 15 |
3 | Đất làm gạch | 5 – 15 |
4 | Gờ-ra-nít (granite), sét chịu lửa | 7 – 20 |
5 | Đô-lô-mít (dolomite), quắc-zít (quartzite) | 7 – 20 |
6 | Cao lanh, mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật, cát làm thủy tinh | 7 – 15 |
7 | Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite), đá nung vôi và sản xuất xi măng | 5 – 15 |
8 | A-pa-tít (apatit), séc-păng-tin (secpentin) | 3 – 10 |
9 | Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò | 4 – 20 |
10 | Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên | 6 – 20 |
11 | Than nâu, than mỡ | 6 – 20 |
12 | Than khác | 4 – 20 |
13 | Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire) | 16 – 30 |
14 | E-mô-rốt (emerald), a-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), ô-pan (opan) quý màu đen | 16 – 30 |
15 | Adít, rô-đô-lít (rodolite), py-rốp (pyrope), bê-rin (berin), sờ-pi-nen (spinen), tô-paz (topaz) | 12 – 25 |
16 | Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam; cờ-ri-ô-lít (cryolite); ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; phen-sờ-phát (fenspat); birusa; nê-phờ-rít (nefrite) | 12 – 25 |
17 | Khoáng sản không kim loại khác | 4 – 25 |
III | Dầu thô | 6 – 40 |
IV | Khí thiên nhiên, khí than | 1 – 30 |
V | Sản phẩm của rừng tự nhiên | |
1 | Gỗ nhóm I | 25 – 35 |
2 | Gỗ nhóm II | 20 – 30 |
3 | Gỗ nhóm III, IV | 15 – 20 |
4 | Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác | 10 – 15 |
5 | Cành, ngọn, gốc, rễ | 10 – 20 |
6 | Củi | 1 – 5 |
7 | Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô | 10 – 15 |
8 | Trầm hương, kỳ nam | 25 – 30 |
9 | Hồi, quế, sa nhân, thảo quả | 10 – 15 |
10 | Sản phẩm khác của rừng tự nhiên | 5 – 15 |
VI | Hải sản tự nhiên | |
1 | Ngọc trai, bào ngư, hải sâm | 6 – 10 |
2 | Hải sản tự nhiên khác | 1 – 5 |
VII | Nước thiên nhiên | |
1 | Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp | 8 – 10 |
2 | Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện | 2 – 5 |
3 | Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ nước quy định tại điểm 1 và điểm 2 Nhóm này | |
3.1 | Nước mặt | 1 – 3 |
3.2 | Nước dưới đất | 3 – 8 |
VIII | Yến sào thiên nhiên | 10 – 20 |
IX | Tài nguyên khác | 1 – 20 |
Ngoài ra, thuế suất cụ thể đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được xác định lũy tiến từng phần theo sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than khai thác bình quân mỗi ngày.
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ bảo đảm các nguyên tắc sau:
– Phù hợp với danh mục nhóm, loại tài nguyên và trong phạm vi khung thuế suất do Quốc hội quy định;
– Góp phần quản lý nhà nước đối với tài nguyên; bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên;
– Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường.
Mời bạn xem thêm
- Số điện thoại nóng của Sở tài nguyên môi trường tỉnh Sơn La
- Người theo đạo thiên chúa có được làm công an không?
- Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản từ thiện xử lý thế nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Khung giá tính thuế tài nguyên của Bộ Tài chính“ hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ bảo đảm các nguyên tắc sau:
– Phù hợp với danh mục nhóm, loại tài nguyên và trong phạm vi khung thuế suất do Quốc hội quy định;
– Góp phần quản lý nhà nước đối với tài nguyên; bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên;
– Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường.
+ Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân;
+ Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định;
+ Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu;
+ Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.
– UBND cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên, trừ dầu thô, khí thiên nhiên, khí than và nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện.
– Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
– Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.
– Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
– Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
– Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m³) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.
– Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế.