Để nhằm nâng cao sự quản lý của Nhà nước đối với đất đai thì các quy định liên quan đến khung giá đất hay bảng giá đất đã được đưa ra. Theo đó thì tùy theo từng loại đất cụ thể cũng như tùy theo vị trí địa lý khác nhau tại các vùng khác nhau thì Nhà nước sẽ đưa ra khung quy định về giá đất tối thiểu cũng như giá đất tối đa tùy theo từng địa phương trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Vậy thì “Khung giá đất được ban hành định kỳ”hiện nay được quy định r sao?. Hãy cùng tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé..
Quy định về khung giá đất
Khi các địa phương muốn thực hiện việc thu tiền sử dụng đất, xác định tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất khi chuyển nhượng đất hay để tính giá trị tài sản khi giao đất thì sẽ phải dựa trên các căn cứ nhất định, trong đó có khung giá đất mà Nhà nước đã quy định cụ thể cho từng địa phương. Việc xác định khung giá đất cho từng vùng và từng địa phương đối với mỗi loại đất khác nhau như thế này sẽ giúp cho việc điều chỉnh giá và giảm sự chênh lệch giá đất giữa các địa phương với nhau.
Khung giá đất có thể được hiểu là các quy định của Chính phủ xác định giá đất từ tối thiểu đến tối đa cho từng loại đất cụ thể và là cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh làm căn cứ xây dựng và công bố bảng giá đất ở từng địa phương áp dụng.
Quy định về khung giá đất hiện nay đang được áp dụng theo Nghị định 96/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 12 năm 2019 quy định về khung giá đất thì việc quy định khung giá đất sẽ theo vùng, nhóm đất cụ thể.
Vùng làm căn cứ để xây dựng khung giá đất sẽ có 07 vùng tương ứng với 07 vùng kinh tế của Việt Nam, như sau:
– Vùng trung du và miền núi phía Bắc gồm các tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh.
– Vùng đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình.
– Vùng Bắc Trung bộ bao gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
– Vùng duyên hải Nam Trung bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
– Vùng Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk và Lâm Đồng.
– Vùng Đông Nam bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh.
– Cuối cùng là vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau.
Nhóm đất được chia ra làm 02 nhóm chính là nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp.
– Đối với nhóm đất nông nghiệp thì sẽ gồm có các loại đất như sau: Đất trồng cây hằng năm (gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác), đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối.
– Đối với nhóm đất phi nông nghiệp thì sẽ gồm có các loại đất như sau: Đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.
Khung giá đất được ban hành định kỳ
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành cũng như đã phân tích ở trên thì khung giá đất sẽ được áp dụng đối với mỗi loại đất tại các vùng khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định nào đó, theo đó thì căn cứ trên mức độ phát triển của nền kinh tế xã hội và đặc điểm vị trí của địa phương đó thì việc xác định khung giá đất tại đây sẽ được thực hiện theo định kỳ.
Theo quy định của Luật đất đai 2013 có quy định thì chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời hạn thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở Lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở Lên so với giá đất tối thiểu trong khung giá đất thì chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.
Quy định của khung giá đất hiện hành được áp dụng các quy định tại Nghị định 96/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 12 năm 2019 quy định về khung giá đất và thay thế quy định của khung giá đất cũ được quy định tại Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất. Đồng thời khung giá đất theo Nghị định 96/2019/NĐ-CP cũng là khung giá đất hiện hành đang áp dụng trong giai đoạn 2020 – 2024.
Lưu ý: Nghị quyết 18-NQ/TW tại Hội nghị lần thứ V của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII (Nghị quyết 18) về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” được ký ban hành ngày 16/6/2022, đã đề ra yêu cầu bãi bỏ khung giá đất trong tương lai.
Cụ thể hóa yêu cầu này, tại Dự án sửa đổi Luật Đất đai có bao gồm nội dung bỏ khung giá đất. Dự thảo này sẽ được trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp 4 (tháng 10/2022), kỳ họp thứ 5 (tháng 5/2023) và dự kiến thông qua tại kỳ họp thứ 6 (tháng 10/2023).
Như vậy, hiện nay việc bãi bỏ khung giá đất chưa được thực hiện mà vẫn áp dụng các quy định về khung giá đất hiện hành. Trong tương lai, sau khi Luật Đất đai sửa đổi được thông qua và có hiệu lực thi hành, thì khung giá đất mới có thể chính thức bị bãi bỏ.
Xem thêm >>
Khung giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất
Khung giá đền bù đất khai hoang năm 2023 là bao nhiêu?
Thủ tục xây dựng khung giá đất
Đất đai là một loại tài sản quý giá và có ý nghĩa quan trọng khôgn chỉ đối với người dân mà còn có vai trò quan trọng không kém đối với đất nước, vậy nên để xác định được khfung giá đất của các địa phương thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần phải thực hiện rất nhiều bước và trải qua nhiều trình tự thủ tục khắt khe mà pháp luật đã đưa ra.
Theo Điều 8 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục xây dựng khung giá đất như sau:
Trình tự xây dựng khung giá đất thực hiện theo quy định sau đây:
– Xác định loại đất, vùng kinh tế, loại đô thị trong xây dựng khung giá đất;
+ Thu thập tài liệu
+ Xác định loại đất, vùng kinh tế trong xây dựng khung giá đất
+ Xác định loại xã trong xây dựng khung giá đất
+ Xác định loại đô thị trong xây dựng khung giá đất
+ Xác định điểm điều tra, vị trí đất điều tra trong xây dựng khung giá đất
– Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;
Căn cứ tại Điều 7, Thông tư 69/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ tài nguyên và Môi trường, việc điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin được quy định như sau:
+ Điều tra, thu thập thông tin về các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất
+ Điều tra, thu thập thông tin về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất tại điểm điều tra
+ Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường theo phiếu điều tra
+ Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại huyện điều tra
+ Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại tỉnh điều tra
+ Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường theo từng vùng kinh tế
– Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá đất hiện hành;
Căn cứ tại Điều 8, Thông tư 69/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ tài nguyên và Môi trường, hoạt động phân tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá đất hiện hành bao gồm các hoạt động:
+ Rà soát, tổng hợp mức giá đất tối thiểu, tối đa của các loại đất trong bảng giá đất theo loại xã, loại đô thị của từng tỉnh theo vùng kinh tế.
+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá đất hiện hành theo từng vùng kinh tế.
+ Xây dựng báo cáo kết quả thực hiện khung giá đất hiện hành theo từng vùng kinh tế.
+ Lấy ý kiến về việc đánh giá kết quả thực hiện khung giá đất hiện hành và đề xuất mức giá đất tối thiểu, tối đa cho từng loại đất của các tỉnh.
+ Tổng hợp ý kiến đề xuất mức giá đất tối thiểu, tối đa cho từng loại đất của các tỉnh.
– Xây dựng khung giá đất và Tờ trình về việc ban hành khung giá đất;
Điều 9, Thông tư 69/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định về việc xây dựng khung giá đất và Tờ trình về việc ban hành khung giá đất như sau:
+ Tổng hợp, phân tích, đánh giá mức giá đất tối thiểu, tối đa theo kết quả điều tra giá đất thị trường của từng vùng kinh tế, khung giá đất hiện hành và đề xuất mức giá đất tối thiểu, tối đa cho từng loại đất của các tỉnh.
+ Xây dựng dự thảo khung giá đất theo tùng vùng kinh tế bao gồm: dự thảo khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; dự thảo khung giá đất trồng cây lâu năm; dự thảo khung giá đất rừng sản xuất; dự thảo khung giá đất nuôi trồng thủy sản; dự thảo khung giá đất làm muối; dự thảo khung giá đất ở tại nông thôn; dự thảo khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
dự thảo khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; dự thảo khung giá đất ở tại đô thị; dự thảo khung giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; dự thảo khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.
+ Đánh giá tác động của dự thảo khung giá đất đến kinh tế, xã hội.
+ Xây dựng báo cáo thuyết minh xây dựng dự thảo khung giá đất.
+ Xây dựng Tờ trình về việc ban hành khung giá đất
+ Xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện Dự án xây dựng khung giá đất.
+ Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo khung giá đất.
+ Chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo Khung giá đất.
– Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo khung giá đất;
– Thẩm định dự thảo khung giá đất;
Căn cứ tại Điều 10, Thông tư 69/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ tài nguyên và Môi trường, Khoản 3, Điều 8 Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, trách nhiệm thẩm định dự thảo khung giá đất thuộc về Bộ Tài chính.
– Hoàn thiện khung giá đất trình Chính phủ ban hành.
Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm hoàn thiện khung giá đất, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ xem xét, ban hành.
– Hồ sơ xây dựng khung giá đất trình Chính phủ ban hành bao gồm:
+ Tờ trình về việc ban hành khung giá đất;
+ Dự thảo khung giá đất;
+ Báo cáo thuyết minh xây dựng khung giá đất;
+ Văn bản thẩm định khung giá đất.
– Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định khung giá đất.
Mời bạn xem thêm
- Tái khám có mất tiền không theo quy định hiện nay?
- Hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Chung cư không bảo đảm an toàn PCCC xử phạt bao nhiêu?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật đất đai đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Khung giá đất được ban hành định kỳ” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về giá chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013:
Bảng giá đất và giá đất cụ thể
1. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Theo đó, bảng giá đất và giá đất cụ thể được quy định như trên và dựa quy định hiện hành, thì việc xây dựng bảng giá đất phải dựa vào khung giá đất. Như vậy, nếu nội dung bãi bỏ khung giá đất trong dự thảo sửa đổi Luật Đất đai được thông qua, thì các quy định liên quan về bảng giá đất cũng sẽ được sửa đổi.
Điều này theo nhiều đánh giá của các chuyên gia là thay đổi tích cực đối với sự phát triển hiện nay. Bởi lẽ, thực tiễn thi hành trước đây theo đánh giá từ Bộ Tài nguyên và Môi trường cho rằng khung giá đất không theo kịp biến động giá đất trong thực tế.
Đặc biệt là trước những cơn sốt giá đất, tăng giảm thất thường của thị trường bất động sản hiện nay. Dẫn đến một số địa phương đề nghị cho phép ban hành bảng giá đất vượt khung giá, hơn nữa còn có địa phương đề nghị bỏ khung giá đất.
Như vậy, trong tương lai có thể việc xác định bảng giá đất có thể được giao cho từng địa phương chủ động thực hiện mà không còn phụ thuộc vào khung giá đất như trước đây.
Việc điều chỉnh khung giá được điều chỉnh ít nhiều sẽ có sự ảnh hưởng đến thị trường bất động sản hiện tại.
Trên thực tế khung giá đất của Nhà nước chỉ bằng khoảng 20 – 30% khung giá đất thị trường. Tại các địa phương, khung giá đất cấp tỉnh cũng chỉ bằng từ 30 – 60% giá đất thị trường. Điều này đã dẫn đến bất cập khi thu hồi đất khiến người bị thu hồi đất thiệt thòi và không đồng thuận. Vì thế khi thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội, dự án công cộng… thì mặt bằng luôn là một trong những “điểm nghẽn” khiến các công trình chậm tiến độ.
Độ chênh lệch giữa giá đất ban hành trong khung và giá giao dịch trên thị trường càng cao thì càng gây khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng đến nguồn thu thuế của Nhà nước. Nguồn thu từ đất chiếm trên dưới 10% ngân sách địa phương. Nhưng hiện nay, nguồn thu này đang bị thất thoát trong hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển công năng sử dụng của công trình xây dựng gắn liền với đất, nhất là chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp, đất ở…. Bên cạnh đó, nguồn thu ngân sách từ đất đai chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo thành nguồn thu lâu dài, bền vững cho ngân sách.
Giá đất tăng, khó để nói giá nhà không thể tăng. Giá đất là một trong những yếu tố cấu thành nên giá nhà nên khi giá đất tăng thì tất yếu sẽ đẩy giá nhà tăng, ảnh hưởng rất lớn đến người dân và doanh nghiệp phát triển nhà ở, nhất là khi thu nhập của người dân hiện tại còn chưa theo kịp giá nhà.
“Với thị trường bất động sản, tiền sử dụng đất chiếm khoảng trên dưới 10% giá thành căn hộ nhà chung cư; trên dưới 30% giá thành nhà phố; trên dưới 50% giá thành biệt thự.
Do vậy, bảng giá đất tăng, tất yếu sẽ tác động trực tiếp làm cho giá nhà tăng. Mà giá nhà nhà hiện đang quá cao so với thu nhập, có thể mấy chục năm thì người dân mới đủ tiền mua một căn nhà. Nếu giá đất tiếp tục tăng thì cơ hội sở hữu nhà ở của người dân, đặc biệt là người thu nhập thấp sẽ ngày càng xa vời”.
Bên cạnh đó, vị chuyên gia cho rằng, khi tăng giá đất thì phải tính đến việc sẽ giảm đầu tư, làm chững thị trường, trong khi nhu cầu về nhà ở đang rất bức thiết.