Tôi là Hiền ở Hải Phòng hiện đang làm cho một doanh nghiệp chuyên kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu. Tôi mới sinh con được 3 tháng và đang chuẩn bị giấy tờ để hưởng chế độ thai sản nhưng bên công ty báo tôi không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản do không có đủ giấy tờ của 5 lần khám thai. Tôi có kiểm tra thai kỳ đều đặn nhưng do gần sinh tôi có chuyển sang một căn hộ khác to hơn nên đã làm thất lạc những giấy tờ khám thai trước đây. Tôi muốn hỏi không khám thai đủ 5 lần có được hưởng thai sản không? Và trong trường hợp này tôi cần làm gì để được hưởng chế độ thai sản.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Luật sư X. Vấn đề của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Không khám thai đủ 5 lần có được hưởng thai sản không?” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm về chế độ nghỉ khám thai
Khi mang thai người phụ nữ sẽ phải trải qua rất nhiều sự kiểm tra từ giai đoạn đầu thai kì đến những ngày gần sinh. Việc khám thai là yêu cầu bắt buộc và là quyền lợi chính đáng của người lao động nữ. Hiểu được điều đó Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã đưa ra những quyền lợi về chế độ nghỉ khám thai đối với người lao động là lao động nữ đang mang thai. Số lần khám thai tiêu chuẩn trong một thai kỳ hiện nay là 5 lần chính vì vậy trong quá trình mang thai lao động nữ sẽ được nghỉ khám thai 5 lần và mỗi lần được nghỉ một ngày. Chế độ này tạo điều kiện cho lao động nữ được chăm sóc sức khoẻ về thể chất và tinh thần ngoài ra còn có thể đảm bảo sức khoẻ cho mẹ và bé trong suốt quá trình mang thai. Nhờ đó người lao động nữ sẽ được chăm sóc sức khoẻ thai sản tốt hơn, tạo điều kiện làm việc tốt hơn.
Chế độ khám thai cho lao động nữ c ăn cứ theo Luật BHXH 58/2014; Quyết định 636/QĐ, Trong thời gian mang thai, nữ giới sẽ được đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày, trong trường hợp cơ sở y tế ở xa hoặc thai nhi có biểu hiện bệnh lý hoặc có những dấu hiệu không bình thường thì được phép nghỉ 2 ngày/1 lần khám thai. Thời gian nghỉ tính theo ngày làm việc.
Mức tiền được hưởng:
– Mức hưởng = (Mbq6t / 24 ngày) x 100% x Số ngày nghỉ
Trong đó: Mbq6t : Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
Trường hợp chưa đủ 6 tháng đóng BHXH thì Mức tiền lương bình quân được tính trên số tháng đã đóng BHXH.
Quy định mức tiền bảo hiểm chi trả khi khám thai định kỳ
Khám thai cũng là một khoản chi phí phải cân đối trong quá trình mang thai. Vì những xét nghiệm trong quá trình khám thai là những loại xét nghiệm mang tính đặc thù cao và có chi phí khá lớn. Nếu người lao động khám thai tại những cơ sở tư nhân thì những chi phí này sẽ không được chi trả những nếu người lao động khám thai tại những bệnh viện công thì chi phí này sẽ được chi trả bởi bảo hiểm y tế của người lao động. Với điều kiện những kiểm tra này nhằm mục đích trị liệu, điều trị trong quá trình mang thai. Nếu người lao động muốn khám thai để theo dõi sự pháp triển của thai nhi thì những chi phí này sẽ không được chi trả và người lao động phải tự chi trả trong trường hợp này. Chính vì vậy nếu muốn được hưởng nhiều đặc quyền từ các chế độ bảo hiểm người lao động nên cân nhắc số lần và tần suất khám thai trong trường hợp sức khoẻ bình thường cho phù hợp.
Tùy thuộc vào đối tượng tham gia bảo hiểm y tế mà mức hưởng sẽ tuân theo quy định tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014:
Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
- Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Ngoài ra, theo Khoản 4 Điều 23 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014:
“Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế
- Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị”.
Trường hợp đi khám thai không nhằm mục đích điều trị sẽ không được quỹ bảo hiểm y tế chi trả viện phí.
Điều kiện hưởng chế độ BHXH khi nghỉ khám thai là gì?
Khám thai là một trong những quyền lợi thuộc chế độ thai sản nên theo Điều 30 và Điều 31 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ sẽ được hưởng chế độ khám thai nếu đáp ứng đồng thời 03 điều kiện sau:
- Thuộc một trong các đối tượng sau:
- Những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
- Đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người công tác trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
- Đang tham gia BHXH bắt buộc.
- Mang thai.
Nếu có đủ các điều kiện trên, lao động nữ sẽ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần trong thời gian thai kì (theo khoản 1 Điều 32 Luật BHXH năm 2014).
Không khám thai đủ 5 lần có được hưởng thai sản không?
Bảo hiểm xxa hội cho người lao động được nghỉ khám thai 5 lần theo quy định. Nhiều người sẽ đặt ra câu hỏi liệu rằng không khám thai đủ 5 lần thì có thể được hưởng bảo hiểm xã hội không? Câu trả lời trong trường hợp này là dù không khám thai đủ 5 lần thì người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội. Vì số lần nghỉ khám thai là quyền lợi của người lao động và người lao động có thể lựa chọn thực hiện quyền hoặc không. Đối với trường hợp người lao động có sức khoẻ tốt, không gặp những bất thường trong quá trình mang thai và cảm thấy việc khám thai là không cần thiết thì có thể không nghỉ khám thai đủ 5 lần. Điều này không ảnh hưởng đến những quyền lợi mà người lao động nữ được hưởng trong quá trình mang thai.
Theo điều kiện nêu ở mục 1, lao động nữ chỉ cần đang tham gia BHXH bắt buộc trong thời gian mang thai là có thể được hưởng chế độ nghỉ khám thai.
Mặt khác, Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định, hồ sơ đề nghị hưởng chế độ khám thai nộp cho cơ quan BHXH chỉ cần có các loại giấy tờ sau:
– Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
– Danh sách đề nghị hưởng chế độ thai sản theo mẫu 01B-HSB do đơn vị đơn vị sử dụng lao động lập.
Trong đó, Quyết định 166/QĐ-BHXH cũng không yêu cầu phải có đủ số lượng 05 giấy nghỉ việc hưởng BHXH.
Chính vì vậy, nếu không có đủ 05 giấy nghỉ khám thai, lao động nữ vẫn được thanh toán tiền BHXH. Nói cách khác, dù không đi khám thai đủ 05 lần, lao động nữ vẫn được chi trả tiền BHXH tương ứng với số lần thực tế mà người này đi khám thai.
Mời bạn xem thêm
- Khám bệnh không cần thẻ BHYT được không?
- Trẻ sơ sinh đi khám cần giấy tờ gì?
- Đi khám bệnh cần mang những gì?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Không khám thai đủ 5 lần có được hưởng thai sản không?“. Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về mẫu đơn tranh chấp đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Vấn đề này được quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cụ thể về Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai như sau:
“1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.”
Theo quy định trên, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong thời hạn là 45 ngày kể từ ngày đi làm lại.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/2019/QĐ-CP quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
“2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai
a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Căn cứ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều 6 Thông tư 56/2017/TT-BLĐTBXH thì:
“Điều 26. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm:
a) Cấp lại giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau đây:
– Có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp cấp lại phải đóng dấu “Cấp lại” trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
b) Bổ sung, sửa đổi nội dung trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Sau khi bổ sung, sửa đổi nội dung phải đóng dấu treo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (dấu đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội) tại phần nội dung bổ sung, sửa đổi.”
Theo đó, trong trường hợp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của bạn bị sai thông tin về họ tên thì bạn có thể xin cấp lại hoặc sửa đổi nội dung đã ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.