Tai nạn lao động là một vấn đề luôn thường trực trong quá trình lao động. Nó có thể diễn ra trong bất kỳ quá trình nào trong giai đoạn lao động. Khi bị tai nạn lao động thì bản thân người lao động; rất cần những sự hỗ trợ kịp thời về tài chính cũng như tinh thần. Bảo hiểm xã hội chính là một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực đó để bù đắp lại một phần nào đó về tổn thất và tinh thần. Tuy nhiên, có không ít trường hợp người lao động không đóng bảo hiểm xã hội. Câu hỏi đặt ra liệu không đóng BHXH có được hưởng chế độ tai nạn lao động không. Hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề này.
Căn cứ pháp lý:
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Luật an toàn vệ sinh lao động 2015
Tai nạn lao động được hiểu thế nào ?
Theo quy định tại khoản 8 điều 2 luật an toàn vệ sinh lao động 2015; tai nạn lao động được hiểu như sau:
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương bất cứ bộ phận; chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động trong quá trình tham gia lao động; gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Điểm quan trọng nhất để phân biệt tai nạn lao động với tai nạn rủi do; là ở chỗ tai nạn đó có gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ của người lao động. Chỉ được coi là tai nạn lao động khi tai nạn đó xảy ra trong quá trình người lao động; thực hiện các nghĩa vụ lao động được pháp luật quy định, nội quy, quy chế của đơn vị sử dụng lao động; quy định hoặc theo sự thỏa thuận của hai bên trong thỏa ước lao động tập thể; hợp đồng lao động.
Đối tượng hưởng chế độ tai nạn lao động
Đối tượng hưởng chế độ tai nạn lao động; được quy định tại khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014; bao gồm các đối tượng sau:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo; một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật; của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động (giao kết bằng văn bản) có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng( áp dụng từ 01/01/2018);
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Không đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ tai nạn lao động
Để hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015; người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy; của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật; làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về; nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên; do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ; do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một; trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Kết luận
Như vậy để được hưởng chế độ tai nạn lao động; theo quy định thì người lao động bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Có thể thấy đối với trường hợp người lao động không tham gia chế độ bảo hiểm xã hội; sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ quỹ bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên để xem xét rằng người lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động; nào hay không cần xem xét tiếp tục đến quyền của người lao động khi bị tai nạn lao động.
Quyền hưởng chế độ tai nạn lao động khi không đóng BHXH của người lao động.
Theo quy định tại khoản 2 3 4 của điều 145 Luật an toàn vệ sinh lao động; thì người lao động trong trường hợp không đóng bảo hiểm xã hội bi tai nạn lao động thì được hưởng các quyền sau đây:
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội; thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi; của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động; từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp; một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.
Kết luận
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; thì khi bị tai nạn lao động vẫn được hưởng khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động; như những người đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Lưu ý việc đóng bảo hiểm xã hội là nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động; khi ký kết hợp đồng lao động. Trong trường hợp không đóng, cả người lao động và người sử dụng lao động đều bị phạt.
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết Không đóng BHXH có được hưởng chế độ tai nạn lao động giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về thủ tục; doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động xử lý sao.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi liên quan:
Trường hợp bị tai nạn lao động mà không so lôi của người lao động với mức suy giảm từ 5-80% khả năng lao động thì mức hưởng là 1.5 tháng tiền lương, sau đó cứ 1% được tính thêm bằng 0.4 tháng lương. Mức suy giảm từ 81% hoặc bị chết thì mức hưởng bằng 30 tháng lương.
Trường hợp bị tai nạn lao động bị tai nạn lao động do lỗi của người lao động thì mức hưởng lương ít nhất bằng 40% so với trường hợp trên
Theo quy định tại điều 38 nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
– Đối với người lao động: Người lao động không phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
– Đối với người sử dụng lao động: người sử dụng lao động hằng tháng đóng bằng 0,5% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động