Chào Luật sư, do lũ lụt đã cuốn trôi sổ hộ khẩu nhà tôi nên tôi không có sổ hộ khẩu; nay con tôi muốn cắt khẩu về nhà vợ; không biết không có sổ hộ khẩu có cắt khẩu được không? luật sư. Mong luật sư giải đáp thắc mắc giúp cho tôi ạ.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Cắt khẩu là một việc hết sức bình thường trong cuộc sống ngày nay nhất là khi chúng ta muốn ra ở riêng; lấy chồng cưới vợ; thì việc cắt khẩu tại Việt Nam là đều cần thiết. Tuy nhiên khi tiến hành cắt khẩu lại phát sinh rất nhiều vấn đề; chẳng hạng như câu chuyện phổ biến nhất là mất sổ hộ khẩu có cắt khẩu được không?
Để có thể tìm hiểu về vấn đề không có sổ hộ khẩu có cắt khẩu được không? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Hộ khẩu là gì?
Hộ khẩu thường trú là sổ do cơ quan công an cấp nhằm ghi nhận thông tin đăng ký thường trú; trong đó có ghi đầy đủ thông tin cơ bản của mỗi cá nhân trong hộ gia đình như thông tin về họ và tên; ngày tháng năm sinh; nghề nghiệp; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2006
Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú năm 2020; tất cả sổ hộ khẩu giấy chỉ có giá trị xác nhận cư trú đến hết ngày 31/12/2022 này. Còn hiện tại, khi đi làm các thủ tục liên quan đến xác nhận cư trú làm thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu; thì sổ hộ khẩu sẽ bị thu hồi.
Tuy nhiên trong khoảng thời gian này sổ hộ khẩu vẫn được sử dụng bình thường trong việc kê khai nơi cư trú các thủ tục hành chính như xác định; điều chỉnh; thay đổi nhân khẩu; mua bán, tặng cho; thừa kế… đất đai; tài sản có giá khác như ô tô…
Trường hợp nào được cắt hộ khẩu?
– Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới; thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý; trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn; mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
- Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.
Thủ tục cắt hộ khẩu
– Điều kiện thực hiện thủ tục tách hộ khẩu
Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một nơi thường trú phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới; thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Hồ sơ tách hộ bao gồm:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ; chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp; trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch; thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú; giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn; và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
– Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau:
– Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
– Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
– Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ tách hộ; cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ; hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện; nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.
– Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Không có sổ hộ khẩu có cắt khẩu được không?
Theo quy định mới về hồ sơ chuẩn bị tách khẩu không có yêu cầu hộ khẩu là hồ sơ bắt buộc. Cho nên khi đi làm hồ sơ cắt khẩu sẽ không cần hộ khẩu. Tuy nhiên theo thông báo mới nhất, do theo lộ trình xoá sổ hộ khẩu cho nên trong giai đoạn này khi bạn đi làm các thủ tục liên quan đến xác nhận cư trú làm thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu (cắt khẩu); thì sổ hộ khẩu sẽ bị thu hồi. Trong trường hợp bạn đi làm cắt khẩu nhưng nhà bạn không có hộ khẩu thì vẫn được bình thường chỉ khác ở chổ là sẽ không có thủ tục thu hồi sổ hộ khẩu.
Đặc biệt hơn nữa trong tương lai khi bạn muốn cắt khẩu thì bạn chỉ cần tờ khai thay đổi thông tin cư trú; trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ; chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp là được; mà không cần đem theo sổ hộ khẩu để cập nhập lại như trước.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Không có sổ hộ khẩu có cắt khẩu được không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra; xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã; không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây; thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân; nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra; xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị,; Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh; và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh; về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch; tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác; đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh.
Từ ngày 1-7, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Bộ Công an xây dựng chính thức vận hành sẽ kết nối, chia sẻ thông tin với các cơ sở chuyên ngành. Trường hợp công dân đi làm các thủ tục hành chính sử dụng thông tin về cư trú mà các cơ sở chuyên ngành chưa kết nối với cơ sở dữ liệu về cư trú thì công dân có thể đề nghị cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cung cấp thông tin về cư trú theo quy định của pháp luật để có cơ sở thực hiện các giao dịch.
Trường hợp công dân đi làm các thủ tục hành chính sử dụng thông tin về cư trú mà các cơ sở chuyên ngành chưa kết nối với cơ sở dữ liệu về cư trú thì công dân có thể đề nghị cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cung cấp thông tin về cư trú theo quy định của pháp luật để có cơ sở thực hiện các giao dịch.
Công dân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cư trú (Công an) cấp Giấy xác nhận thông tin sử dụng để chứng minh thông tin khi cần dùng đến.
Cụ thể, theo Điều 17 Chương IV Thông tư 55/2021/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 01/7/2021) của Bộ Công an thì công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 19 Chương III Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.