Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi doanh nghiệp có hoá đơn điện tử thì trong trường hợp điều tra; thanh tra; kiểm tra của cơ quan thuế thì phải có sự chuyển đổi hóa đơn điện tử thành hóa đơn giấy. Nếu cơ quan thuế có yêu cầu mà phía doanh nghiệp không thực hiện thì sẽ bị phạt tiền rất nặng. Vậy hành vi không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP
- Thông tư 78/2021/TT-BTC
Hoá đơn điện tử là gì?
Theo quy định tại khoản 1; 2 Điều 3 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về hoá đơn điện tử như sau:
– Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
– Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
- Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
Trường hợp nào được miễn phí sử dụng hóa đơn điện tử?
Căn cứ theo Câu 29 Cẩm nang về hóa đơn điện tử số 2 của Cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh về hóa đơn điện tử thì có 02 hiện nay được miễn phí sử dụng hóa đơn điện tử được quy định như sau:
-Trường hợp đăng ký sử dụng HĐĐT của HKD, CNKD: HKD, CNKD tại địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ (Nghị định số 31/2021/NĐ-CP) thì được miễn phí trong 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng HĐĐT (trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay không có đối tượng này).
-Trường hợp cơ quan thuế cấp HĐĐT có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh:
- HKD, CNKD khai thuế theo từng lần phát sinh (bao gồm cả hộ khoán có nhu cầu sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh) có yêu cầu cơ quan thuế cấp HĐĐT theo từng lần phát sinh.
- HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp kê khai ngừng, tạm ngừng KD hoặc bị cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hoá đơn nhưng cần hoá đơn giao cho khách hàng.”
Chuyển đổi hóa đơn điện tử thành hóa đơn giấy được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 7. Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy như sau:
– Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.
– Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.
– Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào?
Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào? Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 06 đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
- Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
- Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 30 Điều 30 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Như vậy thông qua quy định trên ta đã biết được câu trả lời cho câu hỏi không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào. Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 125/2020/NĐ-CP không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thấp nhất là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; và nặng nhất là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh hình thức phạt tiền trên người vi phạm còn phải bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 30 Điều 30 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; thủ tục sang tên nhà đất; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022), quy định về đăng ký hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế như sau:
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
– Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ.
– Trường hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
– Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
– Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cơ quan Thuế sẽ cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế cho các tổ chức, cá nhân bao gồm 2 loại:
Hóa đơn điện tử bán hàng
Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng
Ngoài ra, để sử dụng Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế thì các cá nhân, tổ chức cần đáp ứng đồng thời 3 yêu cầu sau:
Doanh nghiệp đã được cấp Mã số thuế và đang hoạt động.
Có chứng thư số theo quy định của pháp luật, và đang còn hiệu lực.
Hoạt động ở địa bàn có khả năng truy cập, sử dụng mạng Internet.
Bước 1: Lập quyết định áp dụng hóa đơn điện tử theo mẫu số 1 Thông tư 32/2011/TT-BTC
Bước 2: Doanh nghiệp gửi quyết định áp dụng hóa đơn điện tử trên cho cơ quan quản lý, trang thông tin điện tử của Tổng cục thuế theo mẫu 2 Thông tư 32/2011/TT-BTC
Bước 3: Tiến hành ký số vào hóa đơn mẫu rồi gửi tới cơ quan quản lý thuế.
Trên đây là tất cả các quá trình để khai báo hóa đơn điện tử. Việc thực hiện quá trình khai báo trên giúp bạn hợp pháp hóa trong việc sử dụng hóa đơn điện tử trong việc kinh doanh của mình.