“Chào Luật sư, tôi là nhân viên làm việc tại một công ty bảo hiểm ở Hà Nội được giao nhiệm vụ thực hiện dữ liệu hóa đơn điện tử. Tuy nhiên, đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, tôi đã quên mất việc phải chuyển Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định thì có bị xử lý không? Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin cảm ơn”.
Luật xư X đã nhận được thắc mắc từ bạn. Sau đây, mời bạn tham khảo nội dung tư vấn của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn chứng từ.
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
- Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
Hóa đơn điện tử là gì?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn chứng từ, hóa đơn điện tử là “hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế“.
Hóa đơn điện tử bao gồm 02 loại:
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của Cơ quan Thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy duy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn, Ví dụ: 1C22TAA – hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022.
- Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế, Ví dụ: Hóa đơn có ký hiệu “1K23TYY” – hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã được lập năm 2023 và là hóa đơn do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.
Nội dung hóa đơn điện tử
Hóa đơn điện tử bao gồm các nội dung sau:
- Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn.
- Số hóa đơn là số thứ tự được thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn, được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 01 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm và tối đa đến số 99 999 999.
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua.
- Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế suất thuế GTGT, tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT.
- Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua.
- Thời điểm lập hóa đơn.
- Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử.
- Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
- Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có).
- Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện hóa đơn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua, chữ ký số của người bán, người mua…. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân có thể tạo thêm thông tin về biểu trưng hay logo để thể hiện nhãm hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán.
Quy định của pháp luật về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế
Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
Theo quy định tại Điều 12, Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn chứng từ, có 02 phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử:
- Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Nộp cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý đối với tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán hoặc bán hàng hóa là điện, nước sạch có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
- Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo định dạng hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử.
Hình thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
Căn cứ theo Khoản 7 Điều 4, Khoản 4 Điều 12, Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn chứng từ, dữ liệu hóa đơn điện tử được chuyển đến cơ quan thuế thông qua hình thức:
- Chuyển trực tiếp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế khi đáp ứng yêu cầu: kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, băng thông tối thiểu 5Mbps; Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức kết nối; Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
- Gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn ủy nhiệm, bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ.
Thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
Theo quy định tại Điều 12, Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn chứng từ,
Đối với chuyển dữ liêu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, tổ chức, doanh nghiệp phải chuyển dữ liệu hóa đơn cùng với thời điểm gửi Tờ khai thuế GTGT.
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, đối với phương thức chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn không theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn, thời gian chậm nhất là trong cùng ngày gửi cho người mua.
Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo thời hạn đúng quy định bị xử lý như thế nào?
Khoản 3 Điều 30 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử:
“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.“
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này”
Như vậy, khi có hành vi không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, doanh nghiệp, tổ chức vi phạm bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, đồng thời, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế theo quy định. Trường hợp phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm, thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng 1/2 thẩm quyền xử phạt tổ chức
Thẩm quyền xử phạt trường hợp không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định
Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định người có thẩm quyền xử phạt bao gồm:
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình;
- Cục trưởng cục Thuế trong phạm vi đại bàn quản lý của mình;
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
- Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện;
- Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh;
- Chánh thanh tra Sở Tài chính;
- Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
- Chánh Thanh tra Bộ Tài chính.
Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì vụ xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
Trường hợp vụ việc đang xử lý phải áp dụng các mức tiền phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, hình phạt bổ sung vượt quá thẩm quyền thì người có thẩm quyền xử phạt đang xử lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan, người có thẩm quyền để xử phạt.
Thời hiệu xử phạt hành vi không chuyển dữ liệu hóa đơn theo thời hạn quy định
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, hành vi không chuyển dữ liệu hóa đơn theo thời hạn quy định là hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn đang được thực hiện. Do đó, thời hiệu xử phạt là 01 năm tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hộ kinh doanh cá thể có cần hóa đơn đầu vào không?
- Đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử năm 2022.
- Mẫu quyết định sử dụng hóa đơn điện tử mới hiện nay ra sao?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư X tư vấn về vấn đề “Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định bị xử lý như thế nào?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục giải thể công ty bị đóng mã số thuế; hay tìm hiểu về mẫu hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, tra số mã số thuế cá nhân; Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam … xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử là tổ chức cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế. Bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế cho người bán và người mua; Tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số, ử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “eXtensible Markup Language”). Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.