Khi người có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính; mà quyết định đó làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; thì họ có quyền khởi kiện quyết định này. Trong nội dung bài viết này, Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về điều kiện, trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định hành chính.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Quyền khởi kiện quyết định hành chính
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
Khi người có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình; thì có quyền khởi quyết định hành chính. Căn cứ khoản 1 Điều 115 luật tố tụng hành chính 2015 quy định như sau:
Điều 115. Quyền khỏi kiện vụ án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
Điều kiện khởi kiện quyết định hành chính
Điều kiện về người khởi kiện
Để khởi kiện quyết định hành chính, người khởi kiện phải đáp ứng các quy định tại Điều 54 Luật tố tụng hành chính 2015.
Cụ thể, người khởi kiện phải là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức; làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng hành chính của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức; làm chủ hành vi thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thì phải thông qua người đại diện theo pháp luật.
Điều kiện về thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Căn cứ Điều 116 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính.
Trường hợp đương sự có khiếu nại đúng quy định của pháp luật; thì thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; Hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
Ngoài ra, nếu có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định trên; thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.
Quyết định đó làm phát sinh, thay đổi quyền, lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan; tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành; hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành; quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính; được áp dụng một lần đối với một; hoặc một số đối tượng cụ thể.
Khi quyết định hành chính làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thì có thể khởi kiện quyết định hành chính đến Tòa án.
Quyết định hành chính bị khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2015; Khiếu kiện quyết định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Trừ các quyết định sau đây:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;
+ Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
Thủ tục khởi kiện quyết định hành chính
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ khoản 1 Điều 117 Luật tố tụng hành chính quy định:
Điều 117. Thủ tục khởi kiện
1. Khi khởi kiện vụ án hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 118 của Luật này.
Như vậy, nếu người khởi kiện muốn khởi kiện quyết định hành chính thì phải làm đơn khởi kiện; Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền; lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện; thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Các tài liệu, chứng cứ khác; người khởi kiện phải tự mình bổ sung; hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Đơn khởi kiện
Căn cứ khoản 1 Điều 118 luật tố tụng hành chính 2015; quy định đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn.
+ Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính.
+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Nội dung quyết định hành chính; quyết định kỷ luật buộc thôi việc; quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri; hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính.
+ Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).
+ Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết.
+ Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm
Căn cứ Điều 78 Luật tố tụng hành chính quy định như sau:
Người khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp bản sao quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc; quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; bản sao quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có); cung cấp chứng cứ khác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; trường hợp không cung cấp được thì phải nêu rõ lý do.
Ngoài ra, người bị kiện có nghĩa vụ cung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có); và bản sao các văn bản, tài liệu mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính; quyết định kỷ luật buộc thôi việc; quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; hoặc có hành vi hành chính.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện; Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án.
Thẩm quyền giải quyết khiếu kiện của tòa án
Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết: Khiếu kiện quyết định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống; trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó. Trừ quyết định hành chính; hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.( Căn cứ điều 31 Luật tố tụng hành chính 2015). Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các quyết định hành chính quy định tại Điều 32 Luật tố tung hành chính 2015.
Phương thức nộp đơn khởi kiện, xác định ngày nộp khởi kiện
Căn cứ Điều 119 Luật tố tụng hành chính 2015; Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án; bằng một trong các phương thức sau đây:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án.
Khi người khởi kiện trực tiếp nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền; thì ngày khởi kiện là ngày nộp đơn.
+ Gửi qua dịch vụ bưu chính.
Nếu người khởi kiện gửi đơn đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính thì ngày khởi kiện là ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được; thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện; do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
+ Gửi trực tiếp qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có);
Nếu người khởi kiện gửi đơn trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Khiếu nại quyết định hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp người khởi kiện chết, thì sẽ giải quyết như sau:
Nếu người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó được thừa kế; thì người thừa kế tham gia tố tụng. (Căn cứ khoản 1 Điều 59 luật tố tụng hành chính 2015
Nếu người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; thì tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. (Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 143 Luật tố tụng hành chính).
Căn cứ Điều 60 luật tố tụng hành chính 2015; Người đại diện trong tố tụng hành chính bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền.
Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành chính có thể là Cha, mẹ đối với con chưa thành niên; Người giám hộ đối với người được giám hộ; Người được Tòa án chỉ định; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thỏ quy định của pháp luật.
Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản.
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 145 Luật tố tụng hành chính; Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt ; thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.