Dạ thưa Luật sư, tôi được bố tôi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo tôi tìm hiểu thì tôi cần phải đóng một khoản lệ phí trước bạ nhưng tôi không rõ khi nào phải nộp khoản lệ phí đó? Cụ thể thì tôi phải đóng bao nhiêu theo đúng quy định pháp luật? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Luật sư X. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật về lệ phí trước bạ nhà đất cũng như là sáng tỏ việc Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 140/2016/NĐ-CP
- Nghị định 10/2022/NĐ-CP
- Nghị định 20/2019/NĐ-CP
- Thông tư 13/2022/TT-BTC
Lệ phí trước bạ nhà đất là gì?
Lệ phí trước bạ nhà đất còn gọi là thuế trước bạ nhà đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp để được cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) khi mua bán nhà đất, thừa kế, chuyển nhượng, cho tặng… trừ những trường được miễn theo Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP .
Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, các đối tượng nhà, đất phải nộp thuế trước bạ được quy định cụ thể gồm: Nhà (dùng để ở, làm việc hoặc các mục đích khác) và đất (nông nghiệp/phi nông nghiệp).
Lệ phí trước bạ nhà đất là nghĩa vụ của công dân Việt Nam. Do đó, những trường hợp không thực hiện theo đúng quy định sẽ không được chính quyền giải quyết các vấn đề về quyền lợi và thủ tục theo quy định pháp luật.
Nộp lệ phí trước bạ nhà đất khi nào?
Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định:
“Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”.
Theo đó, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp được miễn. Những trường hợp phổ biến cần nộp phí trước bạ nhà đất bao gồm:
– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (hay còn gọi là làm Sổ đỏ lần đầu).
– Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
– Tặng cho toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
– Thừa kế toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà đất
Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà, đất là các trường hợp được quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC, cụ thể bao gồm:
– Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất
– Trường hợp 1: Số tiền chuyển nhượng trong hợp đồng cao hơn giá nhà, đất UBND cấp tỉnh quy định
Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP, trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có giá nhà đất cao hơn giá thực tế UBND tỉnh ban hành thì giá tại hợp đồng chuyển nhượng là giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất. Khi đó:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
– Trường hợp 2: Giá chuyển nhượng thấp trong hợp đồng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định hoặc khi tặng cho, thừa kế nhà đất hoặc khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định, giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) là căn cứ để tính lệ phí trước bạ. Dù nhà và đất đều có mức thu là 0.5% nhưng giá tính phí trước bạ của nhà và đất trong từng trường hợp là khác nhau. Dưới đây là thông tin chi tiết:
Về mức nộp lệ phí với đất
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 1m2 theo Bảng giá đất
Lưu ý: Nếu trong trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ bằng công thức như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất x Thời hạn thuê đất 70 năm
Về mức nộp lệ phí đối với nhà ở
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 1m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại)
Trong đó:
– Giá tính phí trước bạ nhà là giá UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Giá tính phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
+ Giá tính phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
– Giá 1m2 nhà là giá thực tế xây dựng 1m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành.
– Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Lệ phí công chứng khai nhận di sản thừa kế năm 2022
- Cách tính lệ phí trước bạ xe máy nhanh như thế nào?
- Cho tặng nhà đất có phải nộp thuế không?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà Luật sư X chia sẻ với các bạn về “Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất“. Hy vọng qua bài viết các bạn đã nắm được quy tắc thứ tự ưu tiên xe khi đi qua những điểm này để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, thành lập công ty Hà Nội,tra cứu quy hoạch xây dựng, xin giấy phép bay flycam, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, muốn đổi tên trong giấy khai sinh, xác nhận tình trạng hôn nhân online tpHCM,…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Bên mua là bên cần chuẩn bị hồ sơ khai nộp lệ phí trước bạ và nộp phí theo quy định của Cơ quan Thuế.
– Chuẩn bị sơ khai lệ phí trước bạ:
+ Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất theo Mẫu số 01
+ Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) theo diện miễn phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.
+ Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Bản sao hợp đồng chuyển nhượng.
– Trình tự thực hiện:
+ Trường hợp nộp phí trước bạ nhà đất là hộ gia đình, cá nhân có thể nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
+ Trường hợp là tổ chức, nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh.
+ Thời hạn nộp phí trước bạ: 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ
Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời hạn nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả trường hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế).
Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho nhà đất có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
Hạn nộp lệ phí trước bạ
Căn cứ Khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.