Thuế tự vệ là gì? Điều kiện, nguyên tắc và thời hạn áp dụng thuế tự vệ được quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền áp dụng thuế tự vệ?… Đây là vấn đề được rất nhiều bạn đọc quan tâm tìm hiểu. Do đó, trong nội dung bài viết này, Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Nội dung tư vấn
Thuế tự vệ là gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016; quy định như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
7, Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Như vậy, thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung. Thuế tự vệ là được sử dụng để tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa hàng hoá nhập khẩu với hàng hoá sản xuất trong nước; thông qua việc đánh thuế để giảm nhập khẩu, điều chỉnh giá cả đối với một hoặc một số loại hàng hoá nhập khẩu tăng nhanh đột biến; gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
Khi nào hàng hóa bị áp thuế tự vệ?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016; quy định hàng hóa bị áp thuế tự vệ khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
+ Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối; hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng; hoặc trị giá của hàng hóa tương tự; hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.
+ Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự; hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước; hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Nguyên tắc và thời hạn áp dụng thuế tự vệ là gì?
- Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ
Căn cứ khoản 2 Điều 14 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016; quy định nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ bao gồm:
+ Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và tạo Điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
+ Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận Điều tra; trừ trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời.
+ Thuế tự vệ được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa.
- Thời hạn áp dụng thuế tự vệ
Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm; bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời.
Thời hạn áp dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn không quá 06 năm tiếp theo; với Điều kiện vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng; hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước; và có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang Điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Cơ quan nào có thẩm quyền áp thuế tự vệ lên hàng hóa
Căn cứ Điều 15 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016; quy định về áp dụng thuế tự vệ như sau:
Bộ Công thương quyết định việc áp dụng thuế tự vệ. Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế tự vệ được thực hiện theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật về tự vệ.
Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn thuế tự vệ.
Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tự vệ; người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn cứ vào các Điều ước quốc tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế phòng vệ khác phù hợp.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp về ” thuế tự vệ là gì ” hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm:
Câu hỏi thường gặp
Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp:
+ Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;
+ Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá:
+ Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể;
+ Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế.