Đóng bảo hiểm thất nghiệp là việc mà người lao động cần phải làm; để nhỡ sau thất nghiệp sẽ có thể được hưởng những quyền và lợi ích chính đáng. Thế nhưng; trong nhiều trường hợp người lao động không thể tới nhận trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định; chính vì thế họ sẽ thường được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho khoảng thời gian tiếp theo của mình. Vậy khi nào được bảo lưu? Dưới đây là nội dung về vấn đề trên của Luật sư X!
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động 2019
- Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
- Nghị định 61/2020/NĐ-CP
Cách tính thời gian bảo lưu
Xác định thời gian này của người lao động như sau:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu | = | Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp | – | Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp |
Trong đó: Thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo nguyên tắc; mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Khi nào được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp?
Căn cứ khoản 2 điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, các trường hợp người lao động bảo lưu gồm:
Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
Đối với trường hợp này; sau khi có quyết định của Giám đốc Sở Lao động –Thương binh và Xã hội về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện trả hồ sơ cho người lao động.
Trường hợp sau 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn trả kết quả mà người lao động không đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận lại sổ bảo hiểm xã hội thì trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của 3 tháng nêu trên, trung tâm dịch vụ việc làm chuyển sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đó đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để quản lý.
Ví dụ:
Ông X có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 24 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp 03 tháng. Ngày trả kết quả ghi trong phiếu hẹn là ngày 16/8/2021. Tuy nhiên đến hết ngày 24/8/2021, ông X không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Khi đó, trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện các thủ tục để hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông X. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông X được bảo lưu là 24 tháng.
Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
Đối với trường hợp Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp; Tổ chức bảo hiểm xã hội căn cứ quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động thực hiện bảo lưu vào sổ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Nghĩa là sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức BHXH nơi đang hưởng trợ cấp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ví dụ:
Ông X có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 24 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp 02 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bà B tính từ ngày 20/05/2021 đến ngày 19/8/2021.
Tuy nhiên, đến ngày 19/8/2021 (tức sau 03 tháng kể từ ngày hết hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp), Ông X vẫn không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng thứ 2.
Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà ông X được bảo lưu là 12 tháng (tương ứng với 01 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ông X không đến nhận).
Người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng.
Đối với trường hợp này, Tổ chức bảo hiểm xã hội căn cứ quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vào sổ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Ví dụ:
Ông X có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 45 tháng; được hưởng trợ cấp thất nghiệp 03 tháng (tương ứng với 36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp). Do đó, thời gian ông X được bảo lưu là 9 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
– Người lao động có việc làm.
– Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
– Người lao động đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
– Người lao động chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
– Người lao động bị tòa án tuyên bố mất tích.
– Người lao động bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
Đối với trường hợp này, Tổ chức bảo hiểm xã hội căn cứ quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động thực hiện việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vào sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Câu hỏi thường gặp
Người lao động được bảo lưu khi:
Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp; có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp; đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong các trường hợp sau đây:
– Người lao động có việc làm.
– Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
– Người lao động đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
– Người lao động chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
– Người lao động bị tòa án tuyên bố mất tích.
– Người lao động bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
Nghĩa là người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung về vấn đề bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong quá trình bảo lưu.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp; Gọi ngay cho chúng tôi qua:
Hotline: 0833.102.102.
Xem thêm: Sử dụng lao động trẻ em có vi phạm pháp luật không?