Hủy bỏ hợp đồng là một chế tài thương mại theo quy định luật thương mại 2005. Sau đây hãy cùng phòng tư vấn luật doanh nghiệp của Luật sư X tìm hiểu về các vấn đề pháp lý liên quan đến hủy bỏ hợp đồng thương mại nhé.
Căn cứ pháp luật.
Nội dung tư vấn.
Chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại là gì?
Chế tài thương mại là biện pháp xử lý của Nhà nước đối với người có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng thương mại. Căn cứ điều 292 luật thương mại 2005, chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại là một trong những chế tài thương mại theo quy định lủa luật thương mại.
Chế tài hủy bỏ hợp đồng có thể bao gồm hủy bổ toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ hợp đồng.
Trường hợp hủy toàn bộ hợp đồng: Bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
Trường hợp hủy bỏ một phần hợp đồng: Bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
Điều kiện để hủy bỏ hợp đồng thương mại.
Căn cứ điều 312 luật thương mại 2005 một bên có thể tiến hành hủy bỏ hợp đồng khi thuộc một trong các yếu tố sau đây:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
- Ngoài ra bên bị vi phạm cũng có thể hủy bỏ hợp đồng khi bên vi phạm không thực hiện hiện chế tài buộc thực hiện hợp đồng.
Khi một bên đơn phương hủy bỏ hợp đồng thương mại cần phải thông báo ngay cho bên còn lại về quyết định của mình. Việc không thông báo hay thông báo chậm trễ gây thiệt hại cho các bên, bên hủy bỏ hợp đồng có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại gây ra.
Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng.
Căn cứ điều 314 luật thương mại 2005, sau khi thực hiện hủy bỏ hợp đồng sẽ phát sinh những hậu quả pháp lý sau:
- Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
- Các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
- Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
- Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Bài viết xem thêm.
Điều kiện áp dụng chế tài thương mại theo quy định luật thương mại 2005.
Có được phép góp vốn điều lệ bằng tiền mặt không?
Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần.
Căn cứ điều 313 luật thương mại 2005, quy định về hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng cung ứng dịch vụ từng phần như sau:
Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.
Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý.
Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Phân biệt hủy bỏ hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại.
Tiêu chí | Hợp đồng thương mại | Hợp đồng dân sự |
Căn cứ pháp lý | Căn cứ điều 312 luật thương mại 2005 | Căn cứ điều 423 bộ luật dân sự 2015 |
Phân loại | – Hủy hợp đồng thương mại từng phần. – Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng. | Không phân loại cụ thể. |
Căn cứ phát sinh | – Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng. – Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. | – Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận. – Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. – Trường hợp khác do luật quy định. |
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp.
– Bên vi phạm thuộc trường hợp được miễn trừ trách nhiệm vi phạm.
– Bên vi phạm không vi phạm các nghĩa vụ dẫn tới hủy bỏ hợp đồng.
Theo quy định luật thương mại 2005, hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng vô hiệu từ thời điểm giao kết mà chế tài phạt vi phạm bắt buộc có thỏa thuận trong hợp đồng. Do đó, có thể thấy sau khi hủy bỏ hợp đồng thì không thể phạt vi phạm được nữa.
Theo quy định luật thương mại 2005 trong trường hợp áp dụng buộc thực hiện đúng hợp đồng bên bị vi phạm vẫn có thể hủy bỏ hợp đồng thương mại nếu các bên có thở thuận về trường hợp này.
– Đình chỉ hợp đồng : Hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ, nghĩa vụ hợp đồng chấm dứt từ thời điểm đình chỉ.
– Hủy bỏ hợp đồng: Hợp đồng vô hiệu từ thời điểm giao kết hợp đồng.