Hủy bỏ hợp đồng là quyền của các bên trong quan hệ giao kết hợp đồng dân sự, làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận. Để hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan đến hủy bỏ hợp đồng dân sự, hãy cùng phòng tư vấn luật dân sự của Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp luật.
Nội dung tư vấn.
Điều kiện hủy bỏ hợp đồng dân sự.
Căn cứ điều 423 bộ luật dân sự 2015, để một bên trong hợp đồng có thể đơn phương hủy bỏ hợp đồng dân sự cần phải có một trong các điều kiện sau:
- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận.
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng: Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
- Trường hợp khác do luật quy định.
Bên hủy bỏ hợp đồng có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng dân sự.
Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng.
Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.
Bài viết xem thêm.
Hủy bỏ hợp đồng thương mại theo quy định pháp luật hiện hành.
Các hình thức của hợp đồng dân sự
Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng.
Căn cứ điều 427 bộ luật dân sự 2015, sau khi hợp đồng dân sự bị hủy bỏ sẽ phát sinh những hậu quả pháp lý sau:
+ Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
+ Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
- Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
+ Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
+ Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
+ Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ, thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Phân biệt hủy bỏ hợp đồng dân sự với hủy bỏ hợp đồng thương mại.
Dân sự | Thương mại | |
Căn cứ pháp lý: | Căn cứ điều 423 bộ luật dân sự 2015 | Căn cứ điều 312 luật thương mại 2005 |
Phân loại: | Không phân loại cụ thể. | – Hủy hợp đồng thương mại từng phần. – Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng. |
Căn cứ phát sinh: | – Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận. – Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. – Trường hợp khác do luật quy định. | – Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng. – Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. |
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Người có quyền có thể yêu cầu bên vi phạm bồi thường về: Thiệt hại thực tế; lợi ích trực tiếp đang ra được hưởng từ hợp đồng mang lại; chi phí phát sinh do không hoàn thành được hợp đồng.
Hủy bỏ hợp đồng: Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng: Hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên còn lại nhận được thông báo chấm dứt ( trước đó hợp đồng vẫn có hiệu lực)
Phạt vi phạm là thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, căn cứ điều 427 bộ luật dân sự 2015 sau khi hợp đồng bị hủy thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Do đó, sự thỏa thuận phạt vi phạm giữa các bên là vô hiệu nên không thể phạt vi phạm.