Tội phạm mua bán người đặc biệt là mua bán phụ nữ, trẻ em đang có diễn biến phức tạp là hiện tượng nhức nhối ở nước ta hiện nay. Thủ đoạn được sử dụng phổ biến vẫn là lừa đi tìm việc làm thu nhập cao, đi thăm thân, du lịch hoặc làm quen, giả vờ yêu đương, sau đó đưa nạn nhân lên các tỉnh biên giới rồi bán cho các đối tượng người nước ngoài. Các đối tượng đã lợi sự thiếu hiểu biết, hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn của nạn nhân để thực hiện tội phạm. Đặc biệt, các đối tượng lợi dụng sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội để thực hiện hành vi phạm tội.
Tham khảo bài viết về hướng dẫn xử lý tội mua bán người theo quy định dưới đây của Luật sư X.
Các yếu tố cấu thành tội mua bán người
Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP quy định mua bán người là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau:
- Chuyển giao người để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
- Tiếp nhận người để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
- Chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
- Tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
- Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác và chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
– Có hành vi mua bán người để thu lợi bất chính. Trên thực tế việc mua bán người được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, thông thường được thực hiện một cách lén lút với các hình thức thanh toán đa dạng có thể bằng tiền, bằng tài sản khác, bằng hàng hoá…
Điều 150 Bộ luật hình sự năm 2015 đã đưa tinh thần Điều 3 của Nghị định thư Palermo vào quy định về cấu thành cơ bản của tội “Mua bán người”. Cấu thành cơ bản của tội “Mua bán người” những tình tiết yếu tố có tính bắt buộc đó là: Hành vi phải có một trong các yếu tố: “dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ đoạn khác”.
Hiện nay chưa có văn bản nào hướng dẫn, giải thích thủ đoạn khác là nhưng thủ đoạn nào, vì vậy khi chứng minh tội phạm “Mua bán người” cơ quan chức năng bắt buộc phải chứng minh người bị mua bán có bị cưỡng ép hay lừa gạt hay không?Sự đồng tình từ phía người bị hại (Như đồng ý đi cùng đối tượng ra nước ngoài để lấy chồng, để làm việc trong các nhà hàng Karaoke (thường là làm gái mại dâm) nhằm nhận 1 khoản tiền … ) ở mức độ nào đó thực sự là một sự cản trở rất lớn trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm này. Trong thực tế, đối tượng dẫn dắt chuyển giao người nhằm hưởng lợi ích vật chất thường che đậy hành vi thủ đoạn phạm tội bằng sự ủng hộ từ phía nạn nhân theo cách trên.
Đã có không ít vụ án khởi tố, bắt giữ về tội “Mua bán người”, nhưng sau đó lại phải thay đổi tội danh sang tội “Tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép” theo quy định tại Điều 349 BLHS 2015. Đối tượng chuyển giao có thể đã nhận một khoản tiền từ đối tượng tiếp nhận (thường là đối tượng ở nước ngoài) đối tượng tiếp nhận mặc nhiên xác lập quyền sở hữu với nạn nhận khi cho rằng đã phải bỏ ra một lượng tiền để có được họ, từ đó đẩy họ vào các hoạt động mại dâm, cưỡng bức lao động hay tiếp tục biến họ (thường là các phụ nữ) thành món hàng mua đi bán lại phục vụ nhu cầu tình dục bất hợp pháp….
– Người bị hại phải là người đạt từ đủ mười sáu tuổi trở lên. Trường hợp người bị hại dưới mười sáu tuổi thì cấu thành tội mua bán trẻ em.
+ Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội đã thực hiện xong hành vi mua bán người. Nếu việc mua bán người chưa xảy ra thì được coi là phạm tội chưa đạt.
+ Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội không phụ thuộc vào việc bị hại có biết hay không biết mình bị mua bán.
Khách thể
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền được bảo vệ thân thể, nhân phẩm của con người.
Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Mục đích tội phạm vì vụ lợi (để thu lợi bất chính), tuy nhiên đây không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Hướng dẫn xử lý tội mua bán người
Tội mua bán người có thể bị xử lý theo quy định về các khung hình phạt dưới đây:
– Khung một (khoản 1)
Có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Được áp dụng đối với trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan như:
+ Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
+ Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
+ Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
– Khung hai (khoản 2)
Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm, mức phạt này áp dụng đối với các trường hợp có hành vi như sau:
+ Có tổ chức;
+ Vì động cơ đê hèn;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;…
– Khung 3 (khoản 3)
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm trong các trường hợp như sau:
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;…
– Hình phạt bổ sung (khoản 4)
Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương, thành lập công ty cổ phần,mua giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP quy định mua bán người dưới 16 tuổi là thực hiện một trong các hành vi sau đây:
– Chuyển giao người dưới 16 tuổi để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
– Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
– Chuyển giao người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
– Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
– Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi chuyển giao người dưới 16 tuổi để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo và chuyển giao để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
Là trường hợp chuyển giao, tiếp nhận hoặc tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để chuyển giao nhằm lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân.
Bộ phận cơ thể là một phần của cơ thể được hình thành từ nhiều loại mô khác nhau để thực hiện các chức năng sinh lý nhất định của con người.
Là việc chuyển giao người dưới 16 tuổi cho người khác để thực hiện các hoạt động: tổ chức cho nạn nhân bán dâm, đưa nạn nhân đến các cơ sở chứa mại dâm để bán dâm, sử dụng nạn nhân để sản xuất ấn phẩm khiêu dâm, trình diễn khiêu dâm, làm nô lệ tình dục… hoặc tiếp nhận nạn nhân để phục vụ nhu cầu tình dục của chính mình.