Bảo hiểm xã hội được mọi người xem là sự bảo đảm nó thay thế cũng có thể bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất đi thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc đã mất. Điều này dựa trên cơ sở người lao động đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Khi tham gia bảo hiểm xã hội những ai tham gia sẽ được hưởng chế độ tử tuất. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Cách tính tiền mai táng phí” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm trợ cấp mai táng phí
Trợ cấp mai táng phí luôn là một chủ đề quan trọng và nó nhạy cảm khi những ai tham gia bảo hiểm đang lên kế hoạch cho tương lai của mình hoặc những người thân. Nhưng trước tiên để có thể tìm xem cách tính tiền mai táng phí một cách chính xác nhất thì đầu tiên chúng ta phải đi tìm hiểu khái niệm về trợ cấp mai táng phí.
Trợ cấp mai táng là một trong những loại chi phí hỗ trợ dành cho người đã chết và thân nhân của họ khi người đã chết thuộc đối tượng có tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất được pháp luật quy định. Theo đó, trong quy định của pháp luật, người đang đóng bảo hiểm xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng phí.
Đối tượng được hưởng tiền mai táng phí
Có rất nhiều người hiện nay họ vẫn có những sự nhầm tưởng rằng khi người thân của họ mất đi thì họ sẽ nhận được một tiền hỗ trợ. Tuy nhiên, không phải ai khi là thân nhân của người khuất đều sẽ nhận được tiền mai táng phí mà sẽ cần phải tuân thủ theo quy định về những đối tượng được hưởng chế độ này.
Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc: Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí được quy định như sau:
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Lưu ý: Trường hợp người quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí nhưng họ bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp.
Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện: Theo quy định tại Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí được quy định như sau:
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
- Người đang hưởng lương hưu.
Lưu ý: Trường hợp người quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí nhưng họ bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp.
Và cũng theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội thì những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Cách tính tiền mai táng phí
Chế độ tử tuất được xem như một chế độ quan trọng, đặc biệt dành cho người lao động. Chế độ đặc biệt này, sẽ được những người đã đủ tuổi nghỉ hưu đặc biệt lưu ý. Chúng ta có thể thấy rằng người được hưởng chế độ trợ cấp mai táng chưa chắc sẽ được hưởng chế độ trợ cấp tuấn hàng tháng. Có những thắc mắc về tiền mai táng phí cho người hưởng tiền tuất thế nào thì sẽ không thể trả lời được; bởi đơn giản có thể hiểu là mỗi chế độ hổ trợ sẽ có những cách tính khác nhau cũng như không thể gộp chung vào làm một được. Chính vì vậy những cách tích tiền trợ cấp mai táng phí được pháp luật quy định như sau:
Tính trợ cấp mai táng
Nếu người đang hưởng lương hưu chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người lo mai táng sẽ nhận được 01 lần trợ cấp mai táng, trợ cấp mai táng tính bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người hưởng lương hưu chết.
Tính trợ cấp tuất hàng tháng
Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân tính bằng 50 % mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70 % mức lương cơ sở. Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp .
Tính trợ cấp tuất một lần
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Tiền mai táng phí cho người hưởng tiền tuất năm 2023 thế nào?
- Hỗ trợ tiền mai táng phí cho người khuyết tật là bao nhiêu?
- Thủ tục nhận tiền mai táng phí như thế nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Cách tính tiền mai táng phí” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là mẫu hợp đồng thuê nhà trọ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trợ cấp mai táng phí thường áp dụng cho những người có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của tổ chức cung cấp. Tuy nhiên, từng tổ chức có thể có các quy định khác nhau.
Hồ sơ hưởng trợ cấp mai táng được quy định tại Quyết định 636/2016/QĐ-BHXH năm 2016. Theo đó, người lo mai táng phí cho người chết cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Sổ BHXH hoặc hồ sơ hưởng lương hưu;
– Giấy báo tử hoặc tuyên bố của Tòa án là đã chết;
– Tờ khai của nhân thân;
– Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp.
Tùy từng đối tượng mà thân nhân người chết nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH hoặc nộp cho người sử dụng lao động