Khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gì và việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trong trường hợp này được thực hiện như thế nào? Đây là điều ít người học được, nhưng sẽ rất hữu ích nếu bạn gặp trường hợp như vậy trong cuộc sống. Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ hướng dẫn cách đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi nhanh 2022.
Căn cứ pháp lý
Ngày tháng sinh của trẻ bị bỏ rơi được xác định như thế nào để đăng ký khai sinh?
Căn cứ Khoản 3 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như sau:
3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như thế nào?
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi quy định như sau;
– Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.
+ Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
+ Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
+ Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
– Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.
– Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
+ Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.
Hướng dẫn cách đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi nhanh 2022
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
Cũng theo quy định tại Nghị định 123, thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi sẽ được thực hiện như sau:
Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
Hết thời hạn niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, nơi lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi, UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ (sau đây gọi chung là người đang nuôi dưỡng trẻ) để đi đăng ký khai sinh cho trẻ.
Như vậy, người đang nuôi dưỡng trẻ bị bỏ rơi là người có trách nhiệm phải đi đăng ký khai sinh cho trẻ khi nhận được thông báo từ cơ quan có thẩm quyền.
Thủ tục đăng ký khai sinh
Người đang nuôi dưỡng trẻ cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
Giấy tờ cần chuẩn bị
- Tờ khai đăng ký khai sinh
- Biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi
- Giấy tờ tùy thân
- Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nếu người đang nuôi dưỡng trẻ là cơ quan, tổ chức.
Trình tự thực hiện
Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ đã chuẩn bị cho công chức tư pháp – hộ tịch tại UBND xã, nơi có thông báo về việc đăng ký khai sinh cho trẻ.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Lưu ý:
Về họ và tên của trẻ
Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự.
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
Về ngày, tháng, năm sinh
Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng, phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh.
Về nơi sinh; quê quán; quốc tịch
Nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam.
Thông tin về cha, mẹ và dân tộc
Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.
Mời bạn xem thêm:
- Giấy tờ cần thiết để đổi căn cước công dân mới năm 2022
- Đổi căn cước công dân cần đổi giấy tờ gì theo QĐ năm 2022
- Mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Hướng dẫn cách đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi nhanh 2022”. Nếu quý khách có nhu cầu đăng ký lại giấy khai sinh, mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, Thủ tục tặng cho nhà đất, trích lục hộ tịch trực tuyến, đơn xin trích lục bản án ly hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân, hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính, … của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về nội dung khai sinh như sau:
Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.
Căn cứ tại Điểm b Khoản 2 Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký khai sinh như sau:
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.