Trong cơ chế thị trường, sản xuất và lưu thông hàng hoá là hai hoạt động có quan hệ mật thiết và phổ biến nhất. Do đó, thị trường hiện nay hình thành nhiều loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu này, dịch vụ vận chuyển tài sản là một trong số đó. Thông thường, việc sử dụng dịch vụ vận tải, di chuyển hàng hóa do các bên trong hợp đồng vận chuyển tài sản xác lập. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cho bạn đọc về Hợp đồng vận chuyển tài sản.
Căn cứ pháp lí
- Bộ luật Dân sự số 2015
- Luật thương mại 2005
Hợp đồng vận chuyển tài sản là gì?
Theo quy định tại Điều 530 – Bộ luật dân sự năm 2015 về Hợp đồng vận chuyển tài sản như sau:
“Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.”Ví dụ: A thuê B vận chuyển 8 tấn hải sản đông lạnh, có thỏa thuận thời hạn, địa điểm nhận hàng và giao hàng, giá và các chi phí khác. B thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, A phải thanh toán cho B một khoản tiền gọi là cước phí vận chuyển.
Hợp đồng vận chuyển tài sản có thể được giao kểt bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định hợp đồng phải được lập thành văn bản, thì các bên phải tuân theo hình thức đó. Trong hợp đồng vận chuyển tài sản, nếu có vận đơn thì vận đơn là bằng chứng của việc giao kết họp đồng giữa các bên. Đối tượng của việc vận chuyển tài sản có thể là các loại động sản gồm: tài sản các loại, gia súc, gia cầm… có thể được vận chuyển bằng các phương tiện giao thông.
– Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và đóng gói theo đúng quy cách đã thoả thuận. Nếu hàng hoá có bao bì, đóng gói, khi vận chuyển phải thực hiện theo quy định chung về tiêu chuẩn để bảo đảm an toàn khi vận chuyển. Khi các bên không có thoả thuận khác, bên thuê vận chuyển phải chịu chi phí bổc xếp tài sản lên, xuống phương tiện và phải thanh toán chi phí phát sinh nếu bên vận chuyển phải chờ đợi hàng vận chuyển hoặc phải nộp phạt vi phạm theo thoả thuận.
– Mức cước phí vận chuyển do các bên thỏa thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển đối với loại hàng hoá đó thì áp dụng quy định mức cước phí của pháp luật. Theo nguyên tắc chung, bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển khi tài sản đã được chuyển lên phương tiện, trừ trường hợp các bên trong họp đồng có thỏa thuận khác.
– Bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển nếu để tài sản bị mất mát, hư hỏng trong quá trình vận chuyển. Nếu bên thuê vận chuyển trực tiếp áp tải, trông coi thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm trông giữ hàng hoá.
– Bên vận chuyển còn được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu xảy ra tình trạng bất khả kháng làm tài sản bị mất mát, hư hỏng, bị huỷ hoại, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Ngược lại, bên thuê vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba nếu tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, đóng gói không đúng quy cách kỹ thuật đế bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
– Hợp đồng vận chuyển tài sản được coi là hoàn thành khi bên vận chuyển đã trả tài sản đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm. Nếu không có người nhận tài sản, thì hợp đồng được coi là hoàn thành khi tài sản đã được bên vận chuyển gửi vào nơi gửi giữ bảo đảm sổ lượng, chất lượng và các điều kiện khác; trường họp này, bên vận chuyển phải báo cho bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản về việc gửi giữ.
Hình thức của hợp đồng vận chuyển
Hiện nay, pháp luật không quy định bắt buộc về hình thức của hợp đồng vận chuyển tài sản. Theo đó, hợp đồng vận chuyển tài sản có thể được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định hợp đồng phải được lập thành văn bản, thì các bên phải tuân theo hình thức đó.
Trong nhiều trường hợp, giao dịch vận chuyển hàng hóa của các bên cũng không lập thành hợp đồng vận chuyển. Pháp luật cho phép các bên sử dụng vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển làm bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên. Ví dụ: vận đơn đường biển, vận đơn hàng không, giấy gửi hàng đường sắt,…
Như vậy, việc lựa chọn hình thức hợp đồng tùy thuộc vào ý chí của các bên và đối tượng của tài sản cần vận chuyển. Tuy nhiên, để đảm bảo bên vận chuyển thực hiện đúng các yêu cầu của bên thuê vận chuyển cũng như hạn chế những tranh chấp không đáng có thì đối với những tài sản có giá trị lớn, cung đường vận chuyển dài thì các bên nên thực hiện việc giao kết hợp đồng bằng văn bản.
Tải xuống hợp động vận chuyển tài sản
Mời bạn xem thêm bài viết
- CHỊU RỦI RO TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ TRÊN ĐƯỜNG VẬN CHUYỂN
- HÀNG HÓA BỊ HỎNG TRÊN ĐƯỜNG VẬN CHUYỂN BÊN NÀO CHỊU TRÁCH NHIỆM
- VẬN CHUYỂN MA TÚY TỪ NƯỚC NGOÀI VỀ VIỆT NAM BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Hợp động vận chuyển tài sản?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Xác nhận tình trạng hôn nhân ; giải thể công ty; tạm ngừng kinh doanh; Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Đăng ký hộ kinh doanh; Bảo hộ quyền tác giả;… của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 422 Bộ luật dân sự: Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành; 2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 BLDD; 7. Trường hợp khác do luật quy định.
– Các bên có quyền hủy bỏ hợp đồng khi:
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng song vụ
Bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển đều có các quyền và nghĩa vụ tương ứng đối nhau.
– Hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng có đền bù
Vận chuyền hàng hoá là một dịch vụ phổ biến. Phương tiện vận chuyển đa dạng như tàu bay, tàu thuỷ, tàu hoả, ô tô, thậm chí xích lô và xe máy. Trong hợp đồng vận chuyển giá cước vận chuyển là lợi ích bên vận chuyển hướng tới để chi phí cho việc vận chuyển và tích luỹ vốn.
– Hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng không làm tăng thêm khối lượng và không làm thay đổi tính chất của tài sản được vận chuyển mà là hợp đồng chuyển dịch tài sản từ địa điểm này sang địa điểm kia. Vì vậy, hợp đồng vận chuyển tài sản là một loại dịch vụ.