Hiện nay, cùng với sự hội nhập quốc tế của nước ta ngày càng nhiều; với mục tiêu phát triển cả về kinh tế và cả xã hội, nước ta đã tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế, các hiệp định thương mại tự do. Qua đó tăng cường phát triển các thành phần kinh tế trong nước. Từ những chính sách đổi mới của Nhà nước, thị trường lao động của Việt Nam đang ngày càng phát triển. Trong quá trình này, với nhu cầu của thị trường việc làm, đã làm phát sinh các loại hợp đồng lao động mới. Một trong những hợp đồng lao động phổ biến nhất hiện nay chính là hợp đồng lao động thời vụ. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về loại hợp đồng này. Vậy “hợp đồng lao động thời vụ” là gì?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Câu hỏi: Chào Luật sư, hiện tại doanh nghiệp gần nhà tôi có sử dụng 1 phần lao động theo thời ;, mẹ tôi đang định đi đăng ký làm thời vụ cho công ty đó. Luật sư cho tôi hỏi là làm thời vụ thì có cần phải kí kết hợp đồng lao động không ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Lao động thời vụ là gì?
Thế nào là lao động thời vụ? Lao động thời vụ là những người lao động thực hiện công việc mang tính thời vụ. Các công việc này thường kéo dài trong khoảng thời gian 3-6 tháng; hoặc dài hơn theo tính chất của từng công việc và quy định công ty. Trong luật lao động có quy định rõ, thời gian làm việc thời vụ sẽ dưới 12 tháng.
Công việc thời vụ thường mang tính phổ thông. Nó phù hợp cho các đối tượng là học sinh, sinh viên, người có thời gian rảnh; nghỉ hè, tìm thêm việc để kiếm thêm thu nhập, trang trải cuộc sống, học phí…
Tiền lương của lao động thời vụ thường được tính theo hình thức khoán. Tùy từng công ty, đơn vị thuê sẽ có các mức riêng. Bên cạnh đó, họ vẫn được công ty đóng Bảo hiểm xã hội; như quy định của luật lao động hiện hành.
Các quy định về hợp đồng lao động thời vụ
Hiện tại, Bộ luật lao động năm 2019 không còn khái niệm hợp đồng lao động thời vụ nữa. Bộ luật lao động mới nhất hiện tại; chỉ công nhận hai loại hợp đồng lao động là: Hợp đồng lao động xác định thời hạn; và hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Khái niệm và các kiến thức về hợp đồng lao động mùa vụ; hiện tại chỉ còn căn cứ theo Bộ luật lao động cũ năm 2012, cụ thể:
Hợp đồng lao động thời vụ
Hiện nay trong quy định của pháp luật lao động hiện hành; không có quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng lao động thời vụ; mà chỉ có quy định chung về khái niệm hợp đồng lao động; được quy định tại Điều 13 Bộ luật lao động năm 2019.
Trên cơ sở định nghĩa về từ “thời vụ”, và quy định về khái niệm hợp đồng lao động; cùng với nội dung về phân loại hợp đồng lao động thì có thể hiểu: Hợp đồng lao động thời vụ là một trong những loại hợp đồng lao động; là căn cứ ghi nhận quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động; trong việc thực hiện một công việc mang tính “mùa vụ”, tạm thời; không thường xuyên, có thời hạn dưới 12 tháng.
Thông qua việc quy định những nội dung mà hai bên đã thỏa thuận và thống nhất với nhau; về nội dung công việc, tiền lương, và về các nội dung khác như tiền lương; điều kiện làm việc, các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Trên cơ sở này, có thể xác định “hợp đồng thời vụ”; là tên gọi khác của loại hợp đồng lao động xác định thời hạn; có thời hạn dưới 12 tháng.
Quy định của Luật lao động về lao động thời vụ:
– Khi ký kết hợp đồng lao động thời vụ; người sử dụng lao động phải đảm bảo các quyền lợi sau đây cho người lao động:
+ Được tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
+ Được tham gia bảo hiểm xã hội.
+ Được bảo vệ quyền lợi chính đáng như không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng; không được trả lương đúng hạn, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản; được nghỉ ngơi trong thời gian hành kinh..
+ Khi có xảy ra tranh chấp giữa người sử dụng lao động và ngươi lao động; thì người lao động có cơ sở để Tòa án giải quyết quyền lợi cho người lao động.
– Khi ký kết hợp đồng lao động cần đảm bảo một số nội dung cơ bản như sau: tên, địa chỉ cụ thể của người sử dụng lao động; họ tên, chứng minh thư, địa chỉ của người lao động, nội dung công việc và địa điểm làm việc; thời hạn lao động, mức lương và hình thức trả lương, thời gian làm việc, chế độ nghỉ ngơi; trang bị về bảo hộ lao động, chế độ bảo hiểm và các khoản phụ cấp nếu có.
Về hình thức, hợp đồng lao động thời vụ cũng giống như các loại hợp đồng lao động khác; phải được giao kết bằng văn bản theo quy định tại Điều 14 Bộ luật lao động năm 2019. Tuy nhiên, hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói; đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật lao động năm 2019.
Tải xuống mẫu hợp đồng lao động thời vụ
Mời bạn xem và tải mẫu hợp đồng lao động thời vụ tại đây:
Nội dung của hợp đồng lao động thời vụ
Trong hợp đồng cần phải đảm bảo đầy đủ các thông tin; đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo Luật lao động, các nội dung bắt buộc phải có trong các Hợp đồng lao động bao gồm:
- Tên, địa chỉ của đơn vị / người sử dụng lao động / người đại diện hợp pháp
- Thông tin của người lao động bao gồm tên tuổi, năm sinh, nơi ở, CMND…
- Công việc và địa điểm làm việc
- Thời hạn của hợp đồng
- Mức lương, thời hạn, hình thức trả lương…
- Chế độ nâng lương, bậc lương
- Thời gian làm việc và nghỉ ngơi
- Chế độ bảo hộ lao động
- Các loại bảo hiểm xã hội và y tế
- Chế độ đào tạo, bồi dưỡng tay nghề
Chính sách Bảo hiểm xã hội cho Hợp đồng thời vụ
Tại Điểm a, b Khoản 1, Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định; bắt các đối tượng bắt buộc phải tham gia BHXH bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng không thời hạn, có thời hạn; hoặc mùa vụ có thời gian từ 3 tới 12 tháng. Bao gồm cả Hợp đồng lao động ký kết với người đại diện pháp luật của người dưới 15 tuổi.
- Người lao động thực hiện hợp đồng từ 1 đến dưới 3 tháng.
Những người lao động dù làm việc trong thời gian ngắn nhưng từ 1 tháng trở lên; đều cần phải tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Hợp đồng lao động thời vụ” . Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên; Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; tạm dừng công ty; Đăng ký hộ kinh doanh; Chi phí làm sổ đỏ đất nông nghiệp bao nhiêu; Thủ tục đăng ký bảo hộ logo; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp
- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất là bao nhiêu?
- Bảo hiểm nhân thọ có phải đa cấp không?
- Tại sao vay ngân hàng phải mua bảo hiểm nhân thọ?
Câu hỏi thường gặp
Người tìm việc luôn đánh giá cao các tin tuyển lao động thời vụ với nội dung được ký hợp đồng. Điều này là do những lợi ích của việc ký kết Hợp đồng thời vụ mang lại. Các quyền lợi người lao động được hưởng như:
Được quyền tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định. Do đó người lao động sẽ được hưởng trợ cấp về hưu trí, thập nghiệp, chế độ thai sản…
Được bảo về về các quyền lợi chính đáng, đúng pháp luật nhu: Trả lương đúng thời hạn, không bị chấm dứt công việc không rõ lý do…
Về hình thức, hợp đồng lao động thời vụ cũng giống như các loại hợp đồng lao động khác phải được giao kết bằng văn bản theo quy định tại Điều 14 Bộ luật lao động năm 2019. Tuy nhiên, hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật lao động năm 2019.
Theo quy định hiện nay của Bộ luật lao động thì chỉ có hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn. Do đó, về bản chất hợp đồng thời vụ là hợp đồng xác định thời hạn. Do đó, người lao động thời vụ vẫn được nghỉ trong giờ làm việc theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP.