Chào Luật sư, tôi vừa nhận được lời mời làm cộng tác viên của một công ty, tôi có một số thắc mắc về việc kỳ kết hợp đồng công tác viên. Luật sư cho tôi hỏi Hợp đồng cộng tác viên có thời hạn bao lâu? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Hợp đồng cộng tác viên có thời hạn bảo lâu? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng cộng tác viên là gì?
Cộng tác viên là cá nhân làm việc theo chế độ cộng tác với một tổ chức và không thuộc biên chế của tổ chức đó. Cộng tác viên được trả thù lao theo từng công việc hoàn thành, hoặc theo tiến độ thực hiện công việc. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường tuyển dụng các cộng tác viên để thực hiện, hỗ trợ các công việc kết thúc trong một thời hạn nhất định, ít kéo dài; thời gian, địa điểm làm việc thường tự do; thù lao được trả gói gọn theo công việc được giao, tính theo sản phẩm, cách thức trả là tạm ứng và tất toán khi xong công việc.
Hợp đồng cộng tác viên có phải là hợp đồng lao động không?
Tại Điều 13 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về hợp đồng lao động như sau: “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.”. Người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng khi phát sinh quan hệ lao động. Khái niệm quan hệ lao động được đề cập tại Khoản 5, Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019 quy: “Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.”. Theo quy định tại Điều 20, Bộ luật lao động 2019, hợp đồng lao động có 02 loại:
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hợp đồng dịch vụ:
“Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.
Như vậy theo các quy định trên, hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này. Nếu doanh nghiệp tuyển dụng người lao động dưới hình thức cộng tác viên thì hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng lao động nếu có phát sinh quan hệ lao động, công việc tính chất làm công ăn lương, người lao động chịu sự ràng buộc nhất định theo các quy định, quy chế làm việc của công ty (như buộc phải tuân thủ về thời gian làm việc trong một ngày, số ngày trong một tuần, thời gian nghỉ ngơi, nghỉ lễ, tết…) thì người được tuyển dụng xem như đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và tùy theo thời hạn ký kết hợp đồng mà xác định đó là hợp đồng lao động nào.
Hợp đồng cộng tác viên có thời hạn bảo lâu?
Thời hạn tối đa của hợp đồng công tác viên theo quy định mới nhất được quy định cụ thể như sau:
1/ Hợp đồng cộng tác viên được ký kết theo hợp đồng dịch vụ Bộ luật dân sự năm 2015.
Pháp luật dân sự đề cao sự thỏa thuận của các bên về tất cả các điều khoản được quy định trong hợp đồng.
Chính vì vậy, thời han tối đa thực hiện công việc của Cộng tác viên được điều chỉnh theo quan hệ pháp luật dân sự cũng cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ. Điều đó có nghĩa, quy định này cũng được áp dụng theo thỏa thuận của các bên và được ghi nhận trong hợp đồng kể từ thời điểm ký kết.
2/ Hợp đồng cộng tác viên được ký kết theo hợp đồng lao động Bộ luật lao động 2012.
Khi ký kết theo hợp đồng này các bên sẽ chịu sự điều chỉnh của quan hệ lao động. Chính vì vậy, quá trinh thực hiện về thời hạn ký kết của hợp đồng này cũng phải tuân theo các điều khoản quy định tại Bộ luật lao động 2012.
Trường hợp Công tác viên giao kết với Bên sử dụng lao động hợp đồng không xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hoặc hợp đồng theo mùa vụ, mà hết hạn hợp đồng vẫn tiếp tục làm việc thì 30 ngày từ khi hợp đồng hết hạn, các bên ký kết hợp đồng mới.
Trường hợp các bên không ký kết hợp đồng mới thì hợp đồng xác định thời hạn trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng theo mùa vụ thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng theo khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động 2012
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì hỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu cộng tác viên tiếp tục làm việc thì phải tiến hành ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Như vậy, trong trường hơp hợp đồng này được thực hiện điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động 2012, thời hạn tối đa của hợp đồng sẽ là không xác định thời hạn.
Rủi ro khi sử dụng mẫu hợp đồng cộng tác viên
Hợp đồng mẫu tràn lan trên mạng không được kiểm chứng về mặt hiệu lực pháp lý trong các điều khoản dẫn đến tiềm ẩn rủi ro về hình thức và hiệu lực của hợp đồng.
Hợp đồng mẫu được soạn thảo trên những điều khoản cơ bản và chung chung, không rõ ràng về mặt chủ thể và đối tượng của hợp đồng dẫn đến hợp đồng thiếu sự chặt chẽ, thiếu sự rằng buộc và không làm rõ được đối tượng của hợp đồng.
Hợp đồng mẫu không thể tư vấn cho khách hàng những tiềm ẩn rủi ro và các tư vấn xoay quanh việc xây dựng hợp đồng hay những điều khoản phạt vi phạm phù hợp dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể trong hợp đồng.
Hợp đồng cộng tác viên của mỗi công ty sẽ khác nhau bởi mỗi một công ty đầu có những quy định về nhân sự, kế hoạch sử dụng nhân sự là khác nhau. Điều này cần làm rõ trong hợp đồng để tránh tranh chấp phát sinh
Hợp đồng đặc thù cho từng doanh nghiệp vừa bộc lộ định hướng, sự đặc thù cho từng nghành nghề, vị trí công tác còn thể hiện sự chuyên nghiệp của doanh nghiệp.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Hợp đồng cộng tác viên có thời hạn bảo lâu? Hy vọng bài viết có ích cho độc giả! Luật sư X chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề quy định bảo hộ logo công ty; cấp bản sao trích lục hộ tịch, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của Luật sư X. HHãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Ai sẽ đứng tên sổ đỏ khi có nhiều người cùng mua chung một lô đất?
- Làm sổ đỏ có cần xác nhận tình trạng hôn nhân không
- Sổ đỏ có bảng tọa độ không giống với thực tế thì có được đính chính không?
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng cộng tác viên là Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng CTV là hợp đồng dịch vụ nên bên cung ứng dịch vụ không phải là người lao động. Vì vậy không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thêm vào đó, bên cung ứng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân. Thông thường mức nộp thuế thường là 10%
Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động được điều chỉnh bởi Bộ luật lao động 2019, theo đó người lao động được hưởng quyền lợi quy định của Bộ luật lao động về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể:
Về bảo hiểm xã hội
Theo khoản 1, Điều 124 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng quy người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc kể từ ngày 1/1/2018.
Về bảo hiểm y tế
Theo khoản 1, Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2014, Người lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động.
Về bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 43 Luật việc làm 2013, người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội.
Nếu hợp đồng cộng tác viên dưới dạng hợp đồng lao động thì người lao động hay ctv phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp hđ ctv là hđ dịch vụ thì tùy thuộc vào điều khoản trong hợp đồng dịch vụ.
Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ
Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho một trong hai bên thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ tuy nhiên phải đảm bảo đúng theo quy định trong nội dung của hợp đồng. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ hoặc bên sử dụng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng gây thiệt hại cho bên cung ứng và ngược lại bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải báo trước theo quy định tại Khoản 1, Điều 35. Trường hợp không báo trước người lao động có thể bị phạt hoặc mất đi quyền lợi của mình được nêu trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên, Pháp luật cũng quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong các trường hợp đặc biệt. Theo Khoản 2, Điều 35, Bộ Luật lao động 2019 quy định 7 trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước.
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019. Theo quy định Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ luôn phải đảm bảo thời gian báo trước cho người lao động biết. Theo quy định của khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong 02 trường hợp.