Trong quá trình xuất hóa đơn, không ít trường hợp phát sinh sai sót, điều này có thể gây khó khăn và phiền toái cho cả người bán và người mua. Những lỗi thường xuất phát từ việc nhập liệu không chính xác, hiểu lầm về thông tin sản phẩm hoặc giá cả, đôi khi còn liên quan đến các vấn đề về hệ thống. Điều này không chỉ tăng khối lượng công việc cho bộ phận kế toán mà còn ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Vậy khi hóa đơn sai địa chỉ có được tính vào chi phí khấu trừ hay không?
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về hóa đơn như thế nào?
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc sử dụng hóa đơn là không thể tránh khỏi, chúng giữ vai trò quan trọng trong việc lưu trữ và chuyển thông tin liên quan đến giao dịch kinh tế. Mặc dù vậy, không phải tất cả mọi người đều có hiểu biết sâu rộng về hóa đơn và tầm quan trọng của chúng. Hóa đơn không chỉ đơn thuần là một văn bản xuất nhập khẩu số liệu, mà còn là công cụ quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.
Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật (theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC).
Khi lập hóa đơn phải có các nội dung sau:
– Tên loại hóa đơn;
– Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn;
– Tên liên hóa đơn;
– Số thứ tự hóa đơn;
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
– Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ;
– Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn;
– Tên tổ chức nhận in hóa đơn.
Lưu ý: Một số trường hợp ngoại lệ không cần đầy đủ các nội dung trên.
Phân loại hóa đơn như thế nào?
Hóa đơn không chỉ đơn thuần là một văn bản xuất nhập khẩu số liệu, mà còn là công cụ quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính. Việc không nắm rõ về hóa đơn có thể dẫn đến nhiều vấn đề, bao gồm cả việc hiểu lầm thông tin, gây khó khăn trong quá trình kiểm toán, và tăng nguy cơ phát sinh sai sót.
Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC) hóa đơn bao gồm các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau
– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
– Hoạt động vận tải quốc tế;
– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
2. Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn bán hàng được dùng cho các đối tượng sau:
– Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
– Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Ví dụ: Doanh nghiệp A là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
3. Hóa đơn khác gồm: Tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
4. Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan
Hóa đơn sai địa chỉ có được tính vào chi phí khấu trừ hay không?
Hiểu rõ về cách sử dụng, đọc hiểu và lưu giữ hóa đơn không chỉ giúp tăng cường kiến thức chuyên sâu mà còn giảm thiểu rủi ro và tăng cường khả năng quản lý tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, những biện pháp như sử dụng công nghệ để tự động hóa quá trình xuất hóa đơn cũng có thể giúp giảm bớt gánh nặng công việc và tối ưu hóa quy trình kinh doanh.
Khoản 15 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp sau đây cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
– Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
– Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
– Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
– Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
– Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
Như vậy hóa đơn ghi không đúng địa chỉ của người bán dẫn đến không xác định được người bán thì sẽ không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Mời bạn xem thêm
- Luật sư X đồng hành cùng Workshop LazMall
- Đất của hộ gia đình khi chuyển nhượng phải được ai đồng ý?
- Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng có thời hạn là bao nhiêu?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề hóa đơn điện tử đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hóa đơn sai địa chỉ có được tính vào chi phí khấu trừ hay không?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục xin tách thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Câu hỏi thường gặp
Các bên sử dụng thông tin hóa đơn điện tử bao gồm:
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ;
Các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; kiểm tra tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường;
Các tổ chức tín dụng sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng;
Các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Các tổ chức sử dụng thông tin chứng từ điện tử để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Nguyên tắc sử dụng thông tin hóa đơn điện tử được quy định tại Điều 44 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, bao gồm:
Việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử được áp dụng để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng và các thủ tục hành chính khác; chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường.
Việc tra cứu, cung cấp thông tin hóa đơn điện tử phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng đối tượng.
Việc sử dụng thông tin hóa đơn điện tử được cung cấp phải đảm bảo đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin; đồng thời phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về bảo về bí mật nhà nước.