Hiện nay có hai dạng thừa kế, đó là thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Theo đó người hưởng thừa kế phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật để xác lập quyền tài sản của mình đối với phần di sản được hưởng. Vậy hồ sơ thừa kế gồm những gì theo quy định pháp luật? Hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X để biết thêm thông tin nhé!
Thừa kế theo pháp luật là gì?
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Điều 650 của Bộ luật dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng trong những trường hợp sau:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Một số nguyên tắc chia thừa kế theo pháp luật
Những người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi. Mọi người đều bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện được trong phạm vi di sản mình nhận.
Người thừa kế theo pháp luật được xác định theo hàng thừa kế.
Những người cùng hàng thừa kế được hưởng di sản bằng nhau và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Hàng thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?
Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Các trường hợp phát sinh thừa kế theo pháp luật
- Người chết không để lại di chúc;
- Có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản;
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực;
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 57, Điều 58 Luật Công chứng 2014, những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng phần thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
- Người thừa kế hoặc người được ủy quyền liên hệ tổ chức công chứng và xuất trình hồ sơ theo quy định.
- Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định pháp luật, tổ chức công chứng tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.
- Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó hoặc nơi có bất động sản là di sản.
- Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Khi đã hoàn tất thủ tục khai nhận di sản thừa kế trên, người được hưởng di sản phải thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật:
- Đối với tài sản là đất đai, nhà cửa thì người thừa kế thực hiện thủ tục đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tại nơi có đất.
- Đối với tài sản là ô tô, xe máy thì người thừa kế thực hiện thủ tục đăng ký tại Cơ quan đăng ký xe.
Hồ sơ thừa kế gồm những gì?
Hồ sơ thừa kế bao gồm:
- Giấy chứng tử của người để lại di sản.
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; sổ tiết kiệm; giấy đăng ký xe; giấy chứng nhận cổ phần…
- Giấy tờ về nhân thân của người thừa kế: CMND, hộ khẩu,…
- Di chúc (nếu có).
- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người để lại di sản và người nhận di sản (áp dụng cho trường hợp thừa kế theo pháp luật).
- Giấy đăng ký kết hôn hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân của người để lại di sản (nếu có).
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng thuê khoán chuyên gia
- Tra cứu đăng ký kinh doanh hộ cá thể
- Mẫu đơn khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Hồ sơ thừa kế gồm những gì theo quy định pháp luật?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo vệ thương hiệu; cách tra cứu thông tin quy hoạch, xin giấy phép bay flycam, hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ tạm ngừng kinh doanh… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định, hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó hoặc nơi có bất động sản là di sản.