Chào Luật sư, hiện nay quy định về tách thửa đất nông nghiệp như thế nào? Trước đây ba má tôi có hứa cho tôi mảnh đất nông nghiệp. Vợ chồng tôi có phụ canh tác nhưng giấy tờ thì vẫn đứng tên của ba má tôi. Nay vợ chồng tôi muốn làm thủ tục tách thửa đất để có thể canh tác an tâm hơn. Mảnh đất này đang có tranh chấp với chú tôi. Ba má tôi cũng đã lớn tuổi nên tôi không muốn đứng ra giải quyết những vấn đề rắc rối này. Hiện nay hồ sơ tách thửa đất nông nghiệp như thế nào? Nộp hồ sơ tách thửa đất nông nghiệp ở đâu là đúng quy định? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư X.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng chúng tôi. Luật sư X xin được tư vấn cho bạn như sau:
Tách thửa đất thổ cư đất nông nghiệp là gì?
Hiện nay những quy định về tách thửa đất thổ cư đất nông nghiệp luôn được thắc mắc. Hiện nay tách thửa đất thổ cư đất nông nghiệp được quy định như sau:
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP thì có thể hiểu tách thửa đất thổ cư, đất nông nghiệp là thủ tục phân chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất thành nhiều thửa đất khác nhau.
Khi đó, từ một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất sẽ được tách thành hai hay nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất khác nhau.
Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp năm 2023 là gì?
Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp hiện nay được nhiều người đặt câu hỏi. Để được tách thửa đất nông nghiệp cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thửa đất không có tranh chấp… được quy định cụ thể và chi tiết như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, để được tách thửa khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Thửa đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Đất đang trong thời hạn sử dụng;
– Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 23 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 75a. Quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.
Theo đó, người sử dụng đất nông nghiệp được phép tách thửa nhưng phải đáp ứng các điều kiện chung nêu trên và điều kiện riêng về hồ sơ tách thửa, diện tích tối thiểu tách thửa tại mỗi địa phương.
Hồ sơ tách thửa đất nông nghiệp như thế nào?
Quy định về hồ sơ tách thửa đất nông nghiệp hiện nay gồm nhiều quy định. Mọi người cần có sự chuẩn bị để có được hồ sơ tách thửa đất nông nghiệp chuẩn nhất, cụ thể cần có những nội dung như sau:
Căn cứ Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục tách thửa đất nông nghiệp như sau:
Bước 01: Chuẩn bị hồ sơ
Thành phần hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất gồm có các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 02: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu. Hoặc:
+ Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Bộ phận tiếp nhận ghi và đưa người nộp hồ sơ giấy tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 4: Trả kết quả
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
– Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
– Không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Bước 5: Trường hợp hồ sơ hợp lệ, chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Tách thửa đất nông nghiệp mất bao nhiêu tiền?
Nếu chỉ tách thửa thì người dân chỉ phải trả phí đo đạc và lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn việc tách thửa có gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất thì phải nộp thêm lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, thuế thu nhập cá nhân.
– Phí đo đạc là khoản tiền mà người dân phải trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tùy theo đơn vị cung cấp dịch vụ đo đạc quyết định.
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định mỗi tỉnh, thành phố sẽ có mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác nhau.
– Lệ phí trước bạ được tính bằng giá tính lệ phí trước bạ nhân với mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
– Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định ở mỗi tỉnh, thành phố sẽ có mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác nhau.
– Thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ chuyển nhượng quyền sử dụng đât bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Các trường hợp được tách thửa đất thổ cư đất nông nghiệp thế nào?
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các quy định hướng dẫn liên quan thì người dân có thể thực hiện quyền tách thửa đất thổ cư, đất nông nghiệp trong các trường hợp sau đây:
– Chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Thừa kế một phần quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Tặng cho một phần quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Thế chấp một phần quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Góp vốn một phần bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hồ sơ tách thửa đất nông nghiệp như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến bảng giá tách thửa đất … Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Theo quy định khi nào được rút bảo hiểm xã hội 1 lần?
- Mẫu giấy ủy quyền bảo hiểm xã hội mới 2023
- Làm sao để có sổ bảo hiểm xã hội?
Câu hỏi thường gặp
Khi thực hiện tách thửa đất nông nghiệp thì thửa đất mới phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại địa phương đó. Theo khoản 23 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP quy định căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.
Trường hợp đất nông nghiệp khi tách thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại địa phương thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP là: thửa đất đang được sử dụng hình thành trước ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy định về diện tích đất tối thiểu có hiệu lực thi hành; thửa đất có đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất có thửa đất muốn tách nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu có thể vừa xin tách thửa vừa xin hợp thửa đất đó với thửa đất liền kề tạo thành một thửa đất mới.
Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa đất và nộp cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã. Ở địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Thời hạn giải quyết hồ sơ xin tách thửa đất nông nghiệp theo khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn giải quyết hồ sơ tách thửa đất nông nghiệp năm là 25 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.