Sổ đỏ là từ ngữ mà người dân thường sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây là chứng thư pháp lý hợp pháp để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền của người sở hữu đất. Khi mua bán, chuyển nhượng hoặc tặng cho nhà đất thì cần sang tên sổ đỏ. Vậy hồ sơ sang tên sổ đỏ năm 2023 như thế nào? Thủ tục sang tên sổ đỏ theo quy trình ra sao? hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Sang tên sổ đỏ là gì?
Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).
Kết quả sang tên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) được thể hiện qua một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Giấy chứng nhận mới đứng tên mình.
Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất không được cấp Giấy chứng nhận mới.
Nếu không được cấp Giấy chứng nhận mới, thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất vẫn có đầy đủ quyền.
Căn cứ khoản 1 Điều 95 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu”.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 95 Luật dất đai 2013, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận mà thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất,…
Theo đó, khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động (tức là phải thực hiện thủ tục sang tên).
Hồ sơ sang tên sổ đỏ
Khi bạn muốn sang tên, chuyển nhượng sổ đỏ (hay còn gọi là sổ hồng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau:
Bên chuyển nhượng cần phải chuẩn bị các giấy tờ:
+ bản sao hộ khẩu và chứng minh nhân dân của vợ chồng bên chuyển nhượng, sang tên sổ đỏ;
+ bản sao giấy đăng ký kết hôn kết hôn khi đã có gia đình hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi chưa có gia đình.
+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
+ Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
Thủ tục sang tên sổ đỏ thế nào?
Bước 1: Ký kết hợp đồng chuyển nhượng hoặc lập hợp đồng tặng cho
Để tiến hành được thủ tục sang tên sổ đỏ, trước tiên Quý khách cần thực hiện ký kết hợp đồng chuyển nhượng. Vì đây là một giao dịch với giá trị lớn, Quý khách cần lưu ý nghiên cứu kỹ các điều khoản của hợp đồng hoặc sử dụng các dịch vụ tư vấn soạn thảo của luật sư đất đai để đảm bảo quyền lợi của mình.
Bước 2: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là loại hợp đồng bắt buộc phải được công chứng theo quy định pháp luật nên cần thực hiện khi có mặt của công chứng viên. Để tiến hành nhanh gọn, ngoài hợp đồng chuyển nhượng, hai bên cần cần chuẩn bị thêm giấy tờ, tài liệu sau:
Đổi với bên chuyển nhượng
- Chứng minh nhân dân/căn cước công dân (cả vợ và chồng)
- Sổ Hộ khẩu (cả vợ và chồng)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy chứng minh tài sản chung/riêng (Giấy đăng ký kết hôn hoặc chứng nhận độc thân tùy vào tình trang hôn nhân cụ thể)
Đối với bên nhận chuyển nhượng
- Chứng minh nhân dân/căn cước công dân
- Sổ Hộ khẩu
- Giấy chứng minh tài sản chung/riêng (Giấy đăng ký kết hôn hoặc chứng nhận độc thân tùy vào tình trang hôn nhân cụ thể)
Sau khi xét thấy hồ sơ hợp lệ và đầy đủ, công chứng viên tiến hành soạn thảo và công chứng hợp đồng đúng quy định của pháp luật. Mức phí công chứng với loại hợp đồng này là 3 – 5 triệu đồng nên giữa 2 bên có thể thống nhất từ trước.
Bước 3: Thực hiện thủ tục tại cơ quan nhà nước
Ký kết hợp đồng mua bán mới hoàn thành 50% các bước cần làm để được cấp sổ, trước khi làm thủ tục này, Quý khách cần chuẩn bị hồ sơ giấy tờ hợp lệ, gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính và 02 bản sao)
- Hợp đồng chuyển nhương quyền sử dụng đất (công chứng và 02 bản sao)
- Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của cả 2 bên (02 bản sao mỗi bên)
- Giấy chứng minh tình trạng độc thân hoặc đăng ký kết hôn (02 bản sao)
- Đơn đăng ký biến động đất (01 bản)
- Tờ khai lệ phí trước bạ (01 bản)
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (01 bản)
- Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (02 bản);
- Tờ khai đăng ký thuế;
- Sơ đồ vị trí nhà đất (01 bản chính).
Lưu ý: Sơ đồ vị trí nhà đất chỉ cần khi đăng ký sổ đỏ mới, để dễ hình dung thì là việc đổi tên trên trang đầu tiên của Sổ đỏ. Trường hợp chỉ đăng ký biến động (thay đổi tại trang thứ 4 của Sổ đỏ cũ thì sẽ không cần chuẩn bị.
Thẩm quyền: Nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thuộc UBND cấp huyện.
Bạn lưu ý: Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và môi trường sẽ giải quyết đối với những trường hợp sổ đỏ nằm trong những dự án nhà ở đã được phê duyệt. Còn Văn phòng đăng ký đất đai thuộc UBND cấp huyện sẽ giải quyết những trường hợp còn lại ví dụ như đất ở bình thường, không nằm trong các dự án.
Thời gian: 10 ngày làm việc (trên lý thuyết), thực tế bạn thường sẽ được cấp giấy hẹn với thời gian giải quyết khoảng 15 ngày.
Bước 4: Dựa vào giấy hẹn trả kết quả, Quý khách đến bộ phận trả kết quả để nhận thông báo thuế. Quý khách đến Chi cục thuế nơi có quyền sử dụng đất cần chuyển nhượng để thực hiện việc nộp phí, lệ phí. (Thông thường bạn sẽ phải ra tiếp kho bạc hoặc ngân hàng để trực tiếp nộp tiền). Mức thuế, phí, lệ phí bạn có thể tham khảo bài viết phía dưới.
Bước 5: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, bạn mang biên lai nộp tiền quay lại Phòng Đăng ký đất đai để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bạn đứng tên.
Điều kiện sang tên Sổ đỏ
* Điều kiện của bên chuyển nhượng, tặng cho
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý: Thông thường chỉ cần 04 điều kiện trên nhưng trong một số trường hợp phải có thêm điều kiện của bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
* Điều kiện bên mua, tặng cho
Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, cụ thể:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, bên nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải không thuộc một trong các trường hợp trên mới được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề sang tên sổ đỏ đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “hồ sơ sang tên sổ đỏ“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền mới nhất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Theo quy định khi nào được rút bảo hiểm xã hội 1 lần?
- Mẫu giấy ủy quyền bảo hiểm xã hội mới 2023
- Làm sao để có sổ bảo hiểm xã hội?
Câu hỏi thường gặp
Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn đăng ký biến động đất đai như sau:
“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”.
Như vậy, phải sang tên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đăng cho nhà đất; nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
Bị phạt hành chính sang tên nhưng không thực hiện đăng ký biến động đất đai
Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai khi tặng cho tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 1 triệu – 3 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn nêu trên mà không thực hiện đăng ký biến động;
– Phạt tiền từ 2 triệu – 5 triệu động nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn nêu trên mà không thực hiện đăng ký biến động.
Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt nêu trên.
Ngoài việc bị phạt tiền như trên thì buộc người đang sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo đúng quy định.
Lưu ý: Việc xử phạt xảy ra khi hợp đồng tặng cho được công chứng hoặc chứng thực vì khi đó mới tồn tại sự biến động tặng cho giữa bố mẹ và con.
Tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định nhà đất là đối tượng chịu lệ phí trước bạ.
Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%.
Căn cứ Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về việc khai, nộp lệ phí trước bạ như sau:
Tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.