Chào Luật sư, đầu tháng 08/2023 vừa qua tôi có bị một vụ tai nạn giao thông khi đang trong kỳ nghỉ phép, chính vì nguyên nhân đó tôi đã phải nằm viện điều trị 07 ngày. Nay đã đi làm việc trở lại tôi muốn làm hồ sơ hưởng chế độ ốm đau BHXH tại công ty của tôi. Tuy nhiên do lần đầu làm thủ tục trên nên tôi không biết cần chuẩn bị những loại giấy tờ nào. Chính vì thế, Luật sư có thể cho tôi hỏi hồ sơ hưởng chế độ ốm đau BHXH gồm có giấy tờ gì? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc hồ sơ hưởng chế độ ốm đau BHXH gồm có giấy tờ gì?. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng chế độ ốm đau?
Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng chế độ ốm đau? Đây là một câu hỏi mà nhiều người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyên đặt ra cho bản thân của họ. Tuy nhiên bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ được hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất chính vì thế khi bạn ốm đau nhập viện sẽ không được bảo hiểm xã hội chi trả cho phần tiền viện phí, chi phí điều trị bệnh nội trú. Hiện nay pháp luật Việt Nam quy định và chỉ cho phép người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi tiến hành tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các doanh nghiệp. Nên khi tiến hành tham gia các loại bảo hiểm xã hội bạn cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng trức khi tiến hành tham gia.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam như sau:
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
- Ốm đau;
- Thai sản;
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Hưu trí;
- Tử tuất.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
- Hưu trí;
- Tử tuất.
Quy định về việc hưởng chế độ ốm đau tại Việt Nam
Để có thể được hưởng chế độ ốm đau tại Việt Nam thì bạn cần thoả mãn điều kiện bắt buộc từ phía bảo hiểm xã hội đặt ra đó chính là khi bạn bị ốm đau và phải nhập viện điều trị thì bạn cần có giấy xác nhận của cơ sơ khám chữa bệnh về việc bản thân bạn đã có điều trị nội trú tại đây. Tuy nhiên không phải trường hợp nào điều trị tại cơ sơ khám chữa bệnh cũng sẽ được bảo hiểm xã hội chi trả, đó là các trường hợp như say rượu, sử dụng chất kích thích như ma tuý, các tiền chất có liên quan đến ma tuý, nhập viện so say rượu. Chính vì thế khi làm hồ sơ hưởng chế độ ốm đau tại Việt Nam, người lao động phải hết sức lưu ý để tránh rơi vào các trường hợp trên.
Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
– Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
– Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
- Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
- Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
– Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
– Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau BHXH gồm có giấy tờ gì?
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau BHXH gồm các loại có giấy tờ như giấy ra viện, hoá đơn khám chữa bệnh, kết luận của bác sĩ (nếu có), giấy nghỉ phép ốm (nếu có), giấy nhập viện (nếu có), giấy nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Hiện nay theo như quy định ta thấy được các loại hồ sơ hưởng chế độ BHXH tại Việt Nam khá đơn giản, chính vì thế mà khi phát sinh chế độ ốm đau BHXH, người lao động sẽ rất dễ dàng có thể chuẩn bị cho mình một bộ hồ sơ để xin hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ phía cơ quan bảo hiểm xã hội mà bản thân của mình đang tham gia.
Theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau BHXH như sau:
– Trường hợp điều trị nội trú
- Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
- Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
– Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
– Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 điểm này được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
Thủ tục hưởng chế độ ốm đau BHXH tại Việt Nam
Thủ tục hưởng chế độ ốm đau BHXH tại Việt Nam hiện nay khá đơn giản, sau khi bạn đã chuẩn bị xong cho mình một bộ hồ sơ xin được phép hưởng chế độ ốm đau BHXH tại Việt Nam thì bạn sẽ đem bộ hồ sơ đó lên Phòng Hành chính Nhân sự của công ty hoặc đem tới cơ quan bảo hiểm xã hội mà bạn tham gia để có thể nộp hồ sơ yêu cầu được hưởng chế độ ốm đau từ phía cơ quan bảo hiểm xã hội. Thời gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau BHXH tại Việt Nam nhìn chung sẽ từ 03 đến 06 ngày. Tuy nhiên do tính chất xử lý hồ sơ tại các địa phương có sự khác nhau nên trên thực tế thường sẽ dao động từ 01 tuần cho đến 01 tháng thì người lao động mới nhận được tiền hưởng chế độ thai sản.
Theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về thủ tục hưởng chế độ ốm đau BHXH như sau:
Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan BHXH hoặc đơn vị SDLĐ.
Thời hạn giải quyết và chi trả:
- Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:
– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
– Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau BHXH gồm có giấy tờ gì?”. Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về chuyển đất ao sang thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
– Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
– Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
– Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước