Hiện nay đã có rất nhiều người hành nghề kinh doanh thừa phát lại đây là một nghề có liên quan đến lĩnh vực tư pháp. Thừa phát lại đây vẫn là một chức danh còn khá lạ lẫm đối với nhiều người, hãy cũng chỉ có một số người chỉ biết đến thừa phát lại thông qua công việc lập vi bằng. Mặc dù vậy, chức danh này vẫn còn có những nhiệm vụ và quyền hạn khác trong lĩnh vực có liên quan đến những vấn đề pháp lý. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại chuẩn pháp lý
Tại Việt Nam hoạt động về nghề kinh doanh thừa phát lại vẫn là một hoạt động mới đối với rất nhiều người nếu như không thông thạo pháp luật. Phát triển mô hình văn phòng thừa phát lại cũng cần thiết để có thể giảm tải cho cơ quan thi hành án, tòa án bên cạnh đó cũng rút ngắn thời gian thực hiện quá trình tố tụng. Khi có những bổ nhiệm thừa phát lại thì sẽ cần nộp những giấy tờ để có thể thành lập văn phòng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì hồ sơ bổ nhiệm Thừa phát lại bao gồm những giấy tờ sau đây:
“Điều 10. Bổ nhiệm Thừa phát lại
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định này nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu;
d) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm: Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội; giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này; giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với trường hợp thuộc khoản 3 Điều 11 của Nghị định này;
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại để đối chiếu.”
Thời gian xác minh tiêu chuẩn bổ nhiệm, thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm là bao lâu?
Thực ra đã có những văn phòng thừa phát lại đã có từ rất lâu vì nó đã được thực hiện khá nhiều công việc liên quan đến tố tụng, chính vì vậy mới là công việc chính và chủ yếu của mô hình này. Có lẽ vì thừa phát lại có liên quan đến những vấn đề pháp luật vì vậy nên cần thời gian lâu hơn để có thể xác minh tiêu chuẩn bổ nhiệm, thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm.
Dựa theo Khoản 4 Điều 21 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thời gian xác minh tiêu chuẩn bổ nhiệm, thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm như sau:
“Điều 21. Thành lập Văn phòng Thừa phát lại
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.”
Quyết định chấm dứt hoạt động thừa phát lại trong bao lâu?
Hiện nay, hoạt động của văn phòng thừa phát lại đang được phát triển để có thể mở rộng trên phạm vi cả nước. Nhưng bên cạnh việc thành lập mở rộng văn phòng lại có những quyết định phải chấm dứt hoạt động. Nưng sẽ có ít người biết rằng việc chấm dứt hoạt động thùa phát lại cũng được Nhà nước đặt ra quy định về thời gian để có teher đưa ra quyết định ngừng hoặt động.
Tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, quy định về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng Thừa phát lại như sau:
“Điều 30. Chấm dứt hoạt động Văn phòng Thừa phát lại
1. Văn phòng Thừa phát lại bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này;
c) Bị hợp nhất, bị sáp nhập.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu Văn phòng Thừa phát lại bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập theo Điều 31 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì cũng sẽ đương nhiên bị chấm dứt hoạt động.
Theo đó, dẫn chiếu đến Điều 31 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, khi Văn phòng Thừa phát lại không hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên thì sẽ bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập và đương nhiên cũng sẽ bị chấm dứt hoạt động.
Những công việc mà Thừa phát lại được làm và không được làm
Để được hành nghê thừa phát lại, cần phải đạt được những tiêu chuẩn mà Nhà nước đã đề ra ở Nghị định 08/2020/NĐ-CP để có thể đảm nhiệm công việc tống đạt, vi bằng cũng như có thể xác mịnh điều kiện cần để thi hành án dân sự, việc tổ chức thi hành án dân sự dựa theo nhưng quy định văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của thừa phát lại. Cũng như vậy trong khi thực hiện công việc thừa phát lại cũng sẽ có những việc mà thừa phát lại không được làm và được pháp luật cho phép làm.
Công việc thừa phát lại được làm
Những công việc Thừa phát lại được làm:
Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;
Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định;
Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định.
Công việc thừa phát lại không được làm
Thừa phát lại không được tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; sử dụng thông tin về hoạt động của thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Thừa phát lại không được đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng, không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.
Trong khi thực thi nhiệm vụ, thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình. Trong đó bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của thừa phát lai; cháu ruột mà thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
Thừa phát lại không được dối trá và không được thiên vị khi thực hiện công việc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và quy tắc đạo đức nghề nghiệp thừa phát lại, chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về việc thực hiện công việc của mình.
Thừa phát lại không đồng thời hành nghề tại hai hoặc nhiều văn phòng thừa phát lại. Thừa phát lại tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thừa phát lại hàng năm, mặc trang phục thừa phát lại theo quy định, đeo thẻ thừa phát lại khi hành nghề.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại thế nào?
- Quy định thừa phát lại trong thi hành án dân sự như thế nào?
- Vi bằng thừa phát lại là gì?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Ưu nhược điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Người được bổ nhiệm chức danh Thừa phát lại sẽ được thực hiện các công việc như tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định pháp luật nêu trên.
Theo Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì để được bổ nhiệm chức danh Thừa phát lại thì cá nhân cần đáp ứng được các tiêu chuẩn sau:
(1) Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
(2) Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
(3) Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
(4) Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.
(5) Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.